Câu hỏi:
10/09/2020 608Từ sơ đồ phả hệ trên, xác định có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định sau?
1. Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5 là 41,67%.
2. Có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ trên.
3. Người phụ nữ II-3 kết hôn với người bị mắc hai bệnh G và H, các con của họ có thể có tối đa 3 kiểu hình.
4. Gen quy định bệnh G và H là gen trội nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn →(4) sai
Cặp vợ chồng có 4 người con ở thế hệ I có bố bình thường sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh H nằm trên NST thường.
Xét bệnh G, ở gia đình thứ 2 của thế hệ I, có bố không bị bệnh G mà sinh con gái bị bệnh G → gen gây bệnh nằm trên NST thường.
Quy ước gen:
A: Không bị bệnh G, a: bị bệnh G
B: Không bị bệnh H, b: bị bệnh H
Xét các kết luận:
(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5
- Xét bên chồng (II-4) bị bệnh G có bố mẹ dị hợp về 2 cặp gen: AaBb ×AaBb → II-4: aa(1BB:2Bb)
- Xét bên vợ (II-5) Bhình thường có mẹ bị bệnh G và bố bị bệnh H → kiểu gen của bố mẹ là: aaBb ×Aabb
Người II-5 có kiểu gen: AaBb
Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: aa(1BB:2Bb) × AaBb
- Xét bệnh G: aa ×Aa xác suất sinh con bình thường là 1/2
- Xét bệnh H: (1BB:2Bb) ×Bb ↔(2B:1b) ×(1B:1b) , xác xuất sinh con bình thường là: 5/6
Xác suất sinh con bình thường là: 1/2 × 5/6 = 41,67% →(1) đúng
(2) Các người xác định được chính xác kiểu gen là:
Thế hệ 1 có 4 người đều xác định được kiểu gen: lần lượt là: AaBb, AaBb, aaBb ,Aabb
Thế hệ II có 2 người xác định được kiểu gen là: (5): AaBb và (6) aabb
→(2) đúng.
(3) Người phụ nữ (II-3) có kiểu gen bình thường lấy người mắc 2 bệnh có kiểu gen aabb, người II-3 có kiểu gen (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ×aabb ↔Có thể tạo ra tối đa 4 kiểu hình ở đời con. → (3) sai.
Vậy có 2 ý đúng.
Đáp án cần chọn là: C
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính × qui định. Gen A qui định máu đông bình thường. Tỉ lệ kiểu hình ở con sẽ như thế nào nếu mẹ có mang gen lặn, kiểu hình của mẹ bình thường còn bố bị máu khó đông?
Câu 2:
Bệnh bạch tạng ở người do alen lặn nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng không bị bạch tạng sinh con đầu bị bệnh bạch tạng. Tính xác suất để họ sinh thêm 3 người con gồm 2 con trai bình thường và 1 con gái bạch tạng ?
Câu 3:
Ở người, gen quy định mù màu đỏ lục nằm trên NST X, không có alen trên Y. Bố bị bệnh, mẹ bình thường, họ có người con trai bị bệnh mù màu đỏ lục. Xác suất họ sinh đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu là:
Câu 4:
Gen b gây chứng Phenylketo niệu về phương diện di truyền đây là bệnh gây ra do rối loạn sự chuyển hóa phenyalanin. Alen B quy định sự chuyển hóa bình thường, sơ đồ dưới đây, vòng tròn biểu thị giới nữ, hình vuông biểu thị giới nam, còn tô đen biểu thị người mắc chứng Phenylketo niệu.
Xác suất mang gen bệnh của người con gái (3) là bao nhiêu?
Câu 5:
Ở người, bệnh mù màu do đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X gây nên , gen trội M tương ứng quy định mắt thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. Kiểu gen của cặp vợ chồng này là:
Câu 6:
Ở người, gen h gây bệnh máu khó đông, gen m gây bệnh mù màu, các alen bình thường tương ứng là H và M. Một cặp vợ chồng bình thường sinh được một con trai mù màu và một con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của 2 vợ chồng trên là:
Câu 7:
Ở người, bệnh bạch tạng do gen trên nhiễm sắc thể thường qui định, gen A: bình thường, gen a: bạch tạng. Bệnh mù màu do gen lặn b nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định, gen B qui định nhìn màu bình thường. Mẹ mang kiểu gen còn bố mang kiểu gen . Kết quả kiểu hình ở con lai là:
về câu hỏi!