Câu hỏi:
09/06/2022 2,591Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, “Bình Ngô đại cáo”, “Bảo kính cảnh giới – bài 43”, “Dục Thuý sơn”) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hoá dân tộc?
Câu hỏi trong đề: Bài tập Củng cố và mở rộng có đáp án !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trả lời:
- Về văn học:
+ Sáng tác của Nguyễn Trãi được coi là tập đại thành của văn học nước nhà, trải dài trên nhiều thể loại, và ở thể loại nào Nguyễn Trãi cũng để lại những kiệt tác.
+ Nguyễn Trãi đã góp phần làm phong phú kho tàng văn chính luận bằng những tác phẩm đạt đến độ mẫu mực.
+ Nguyễn Trãi đã vận dụng một cách thuần thục thể thơ Đường luật trong các tác phẩm của mình, đồng thời sáng tạo ra một thể thơ riêng của dân tộ,c đó là thể thơ thất ngôn xen lẫn lục ngôn.
+ Nguyễn Trãi sử dụng rất nhiều những hình ảnh thân thuộc, bình dị của đời sống, khác với văn chương trung đại tôn thờ ở những hình ảnh mỹ lệ, kỳ vĩ tượng trưng. Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi không chỉ là những cảnh kỳ vĩ, hùng tráng mà còn có cả những cảnh giản dị, đời thường.
+ Ngôn ngữ trong thơ Nguyễn Trãi đậm đà màu sắc dân tộc; ông sử dụng rất nhiều những từ láy, thành ngữ, tục ngữ, thi liệu từ trong ca dao.
- Về các lĩnh vực khác: Chị đóng góp về mặt văn học Nguyễn Trãi còn có những đóng góp trên các lĩnh vực văn hóa khác như:
+ Lịch sử với cuốn “Lam Sơn Thực Lục”
+ Địa lý với cuốn “Dư địa chí”
+ Quân sự, chính trị với tập “Quân Trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô sách”.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Trả lời:
Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua bài thơ “Bạch Đằng hải khẩu” của Nguyễn Trãi:
Sóc phong xung hải khí lăng lăng,
Khinh khởi ngâm phàm quá Bạch Đằng.
Ngạc đoạn kình khoa sơn khúc khúc,
Qua trầm kích chiết ngạn tằng tằng.
Quan hà bách nhị do thiên thiết,
Hào kiệt công danh thử địa tằng.
Vãng sự hồi đầu ta dĩ hĩ,
Lâm lưu phủ ảnh ý nan thăng.
- Bài thơ gồm có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
- Gieo vần ở cuối câu 1,2,4,6,và 8; chủ yếu gieo vần bằng (trong bài “Bạch Đằng hải khẩu”, Nguyễn Trãi gieo vần “ăng”)
- Bài thơ thuộc thể bằng (tiếng thứ hai của câu thứ nhất là vần bằng - “phong”).
- Đảm bảo đúng luật bằng - trắc: “nhất - tam - ngũ bất luận, nhị - tứ - lục phân minh”, tức tiếng thứ 2 và tiếng thứ 6 trong dòng thơ phải khác thanh với tiếng thứ 4. Ví dụ, trong câu thơ thứ nhất, gieo thanh ở tiếng thứ 2,4 và 6 là: Bằng - Trắc - Bằng.
- Niêm luật: gieo thanh của câu 1 giống với câu 8 (bằng - trắc - bằng), câu 2 giống câu 3 (trắc- bằng - trắc), câu 4 giống câu 5 (bằng - trắc - bằng), câu 6 giống câu 7 (trắc - bằng - trắc).
- Bài thơ kết cấu theo 4 phần: 2 câu Đề (giới thiệu cảnh Bạch Đằng), 2 câu Thực (miêu tả cảnh Bạch Đằng), 2 câu Luận (suy tưởng về địa thế núi non và anh hùng trên sông nước Bạch Đằng), 2 câu Kết (kết luận, nghĩ về thế sự).
- Luật đối: đối thanh và đối nghĩa giữa câu 3 và câu 4, câu 5 và câu 6.
Lời giải
Trả lời:
Những yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản nghị luận :
- Luận về sáng rõ, hệ thống luận điểm chặt chẽ.
- Lập luận chặt chẽ; kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giọng điệu khách quan, khoa học, thuyết phục
- Kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong một bài văn nghị luậnLời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)