(Ngữ liệu ngoài sgk) Tự tình khúc
5 người thi tuần này 4.6 1.7 K lượt thi 5 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Vườn Lý Bạch chưa vui đào mận
Nhà Tử Văn nồi trận phong ba
Thương ôi hảo sự tiêu ma
40. Tấm lòng băng tuyết phút hoà trần ai
Mảnh bạch ngọc thiêu người khách tử
Lưỡi đoản đao cắt chữ phù sinh
Nhân gian ai kẻ thương tình
Trăm năm công luận phầm bình về sau
45. Nỗi gia thất mặc dầu tạo hoa
Đàn nhi tôn gửi cả nhân gian
Ơn sâu dám quản thân tàn
Còn mong gò cáo hồn oan lại về
Bình dẫu phá còn lề cốt cách
50. Gương dù tan vẫn sạch trần ai
Thương thay một khóm hàn mai
Hai cành ấm lạnh ra hai tấm lòng
Giấc vinh nhục, sinh không một thoảng
Bia thị phi, đề tạc còn dài
55. Thế gian kẻ khóc người cười
Muôn đoi để sạch, muôn đời để dơ
Cuộc phù thế thờ ơ mịnh bạc
Chốn dạ đài chếch mác tấm son
Quyết minh há tưởng đến con
60. Tưởng khuôn phúc thiện ngẫm còn về sau
Phó ngạch tích mặc dầu sinh tử
Chắc Lý đình dạy chữ hiếu trung
Cho nên lòng cũng đành lòng
Dẫu khi biến cố còn trong cương thường
65. Mối tâm sự để gương non nước
Mảnh huyết tình giãi trước thần minh
Cầu kia ai gọi “Tận tình”
Chiếc bia “Truy lệ” rành rành bên sông
Đạo con lấy hiếu trung làm trọng
(Trích "Tự tình khúc"- Cao Bá Nhạ)
Lời giải
Phương pháp giải
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết
Thể thơ song thất lục bát:
Cấu trúc: Mỗi khổ thơ gồm 4 câu, với cấu trúc: 7 - 7 - 6 - 8 (số chữ trong mỗi câu). Hai câu đầu (câu 1 và 2) gọi là câu thất, hai câu sau (câu 3 và 4) gọi là câu bát. Các câu thơ trong cùng một khổ thơ thường liên kết với nhau về nội dung và hình thức.
Nhịp điệu: Thường ngắt nhịp 3/4 hoặc 2/2/3. Nhịp điệu linh hoạt, uyển chuyển, tạo nên sự du dương, mượt mà cho thơ.
Vần: Vần bằng hoặc vần trắc, gieo vần chân ở cuối mỗi câu thơ. Các câu thơ trong cùng một khổ thơ thường gieo vần đối nhau.
Ngôn ngữ: Giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống thường ngày. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, ... để tăng sức gợi cảm cho bài thơ.
Lời giải
Phương pháp giải
Đọc và xác định nhân vật trữ tình
Lời giải chi tiết
Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là một người phụ nữ
- Có mối quan hệ vợ chồng với người đàn ông được nhắc đến trong đoạn trích ("đàn nhi tôn gửi cả nhân gian").
- Có mối quan hệ mẹ con với những đứa con được nhắc đến trong đoạn trích ("đàn nhi tôn gửi cả nhân gian").
- Có mối quan hệ với những người phụ nữ khác trong xã hội ("thương thay một khóm hàn mai").
- Có mối quan hệ với xã hội ("nhân gian ai kẻ thương tình”, “cuộc phù thế thờ ơ mịnh bạc”, "chốn dạ đài chếch mác tấm son").
Mối quan hệ giữa nhân vật trữ tình với những nhân vật khác được thể hiện qua:
- Tình cảm thương yêu, che chở dành cho chồng con ("đàn nhi tôn gửi cả nhân gian").
- Lòng đồng cảm với những người phụ nữ khác trong xã hội ("thương thay một khóm hàn mai").
- Thái độ phẫn uất, chua chát trước hiện thực xã hội bất công ("nhân gian ai kẻ thương tình”, "cuộc phù thế thờ ơ mịnh bạc”, "chốn dạ đài chếch mác tấm son")
Lời giải
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về biện pháp ẩn dụ
Lời giải chi tiết
"Vườn Lý Bạch", "Nhà Tử Văn”: Ẩn dụ cho những người có học thức, có tài năng.
"Mận đào": Ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, những niềm vui trong cuộc sống.
"Phong ba": Ẩn dụ cho những khó khăn, thử thách, tai họa.
"Hảo sụ": Ẩn dụ cho những điều tốt đẹp, những việc tốt.
"Tiêu ma": Ẩn dụ cho sự tan biến, mất mát.
"Băng tuyết": Ẩn dụ cho sự trong trắng, tinh khiết
"Mảnh bạch ngọc": Ản dụ cho sự quý giá, cao quý.
"Lưỡi đoản đao”: Ẩn dụ cho những lời nói sắc bén, cay nghiệt.
"Nhân gian": Ẩn dụ cho thế giới loài người.
"Gương": Ẩn dụ cho hình ảnh, phẩm chất của con người.
"Hàn mai": Ẩn dụ cho người phụ nữ thanh cao, lộng lẫy.
"Hai cành": Ẩn dụ cho hai con người.
"Bia": Ẩn dụ cho sự ghi chép, ghi nhớ.
"Tận tình": Ẩn dụ cho tình cảm chân thành, sâu sắc.
"Truy le": Ẩn dụ cho những giọt nước mắt đau buồn.
Lời giải
Phương pháp giải
Đọc và xác định bố cục
Lời giải chi tiết
- Cấu truc của đoạn trích có những đặc điểm sau:
+ Mở đầu bằng một hình ảnh ẩn dụ: "Vườn Lý Bạch chưa vui đào mận” gợi tả niềm vui dang dở, sự nuối tiếc cho những điều tốt đẹp đã qua. Hình ảnh này tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc ngay từ đầu và dẫn dắt họ vào thế giới nội tâm của tác giả.
+ Tiếp theo là một loạt các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng, so sánh, đối lập: "Vườn Lý Bạch" - "Nhà Tử Văn”, “mận đào” - "phong ba", "hảo sự" - "tiêu ma", "băng tuyết" - "mảnh bạch ngọc", "lưoi đoản đao" -“nhân gian", "gương" - “trần ai", "hàn mai" - "hai cành", "thế gian" - "phù thể", "dạ đài" - "trần ai", "truy lệ" - "rành rành". Những hình ảnh đối lập này giúp thể hiện rõ nét sự tương phản giữa niềm vui và nỗi buồn, giữa điều tốt đẹp và tai họa, giữa sự trong trắng và dơ bẩn, giữa sự sống và cái chết, giữa công lý và bất công.
+ Kết thúc bằng một lời than van và một lời mong ước: " Biết sao cho thỏa lòng ta/ Còn mong gò cao hon oan lai về." Loi than van the hiện sự bất lực, đau khổ của tác giả trước hiện thực xã hội bất công. Lời mong ước thể hiện niềm tin vào công lý, vào cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Cấu trúc của đoạn trích góp phần thể hiện nội dung:
+ Tâm trạng đau buồn, xót xa, chua chát của tác giả trước cảnh ngộ éo le của bản thân và gia đình.
+ Thể hiện sự phẫn uất trước hiện thực xã hội bất công, tàn bạo.
+ Thể hiện lòng đồng cảm với những người phụ nữ khác trong xã hội.
+ Thể hiện tinh thần lạc quan, hi vọng vào cuộc sống.
+ Khẳng định niềm tin vào công lý...
Lời giải
Phương pháp giải
Từ nội dung rút ra thông điệp phù hợp
Lời giải chi tiết
Thông điệp chính mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích:
- Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam: Tình yêu thương, lòng vị tha, nhân ái, lòng dũng cảm, kiên cường, lòng thủy chung, son sắt, tinh thần lạc quan, hi vọng.
- Phơi bày hiện thực xã hội bất công, tàn bạo, khiến cho con người phải chịu nhiều đau khổ, bất hạnh.
- Lên án những thế lực xấu xa, tàn bạo đã gây ra đau khổ cho con người.
- Khẳng định niềm tin vào cuộc sống, vào công lý.
- Kêu gọi mọi người chung tay xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.