(Ngữ liệu ngoài sgk) Chinh phụ ngâm
2 người thi tuần này 4.6 1.7 K lượt thi 5 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác1 đòi phen.
Ngoài rèm thước2 chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn3 kia với bóng người khá thương.
Gà eo óc gáy sương năm trống4,
Hòe5 phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm6 gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên7 kinh đứt phím loan8 ngại chùng.
(Theo Những khúc ngâm chọn lọc, NXB Giáo dục, 1994)
Chú thích:
1 Rủ: buông xuông. Thác: cuốn lên. Rủ thác đòi phen: buông xuống cuốn lên nhiều lần.
2 Thước: chim khách, được coi là loài chim báo tin lành – có khách đến, người đi xa trở về.
3 Hoa đèn: đầu bấc đèn dầu đã cháy thành than nhưng lại được ngọn lửa nung đỏ lên trông như hoa.
4 Năm trống: năm canh (một đêm có năm canh).
5 Hòe: cây hòe.
6 Sắt cầm: đàn cầm và đàn sắt gảy hòa âm với nhau, thường được dùng để ví cảnh vợ chồng hòa thuận. Gượng gảy đàn sắt đàn cầm vì người chinh phụ đang trong cảnh cô đơn.
7 Dây uyên: nguyên văn là “uyên ương huyển”- dây đàn uyên ương. Một giống chim, uyên: chim trống, ương: chim mái, thường đi với nhau. “Uyên ương” là biểu tượng cho đôi lứa gắn bó, hòa hợp. Ở đây ý nói sợ làm đứt dây đàn uyên ương vì có thể báo hiệu điều không may của tình cảm vợ chồng.
8 Phím loan: nguyên văn “loan phượng trụ” – phím đàn loan phượng. Phượng: chim trống, loan: chim mái. Loan phượng cũng là biểu tượng về lứa đôi gắn bó. Ở đây ý nói sợ dây đàn chùng là điềm gở, gợi nên sự không may mắn của lứa đôi đang xa nhau.
Lời giải
Phương pháp giải
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết
Thể thơ song thất lục bát
Lời giải
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức đã học về từ láy
Lời giải chi tiết
Từ láy: phất phơ; đằng đẵng; dằng dặc; mê mảo; châu chan; ngại ngùng
Lời giải
Phương pháp giải
Đọc và xác định các yếu tố ngoại cảnh
Lời giải chi tiết
- Các yếu tố ngoại cảnh: hiên vắng, rèm thưa, chim thước, hoa đèn, tiếng gà gáy sương, cây hòe rủ bóng, không gian, thời gian buồn vắng, tĩnh lặng.
- Ý nghĩa: Những yếu tố ấy góp phần khắc họa nỗi cô đơn, buồn tủi và khắc khoải của người chinh phụ khi sống trong cảnh xa cách chồng, ngày dài lê thê, nỗi nhớ triền miên không nguôi.
Lời giải
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về biện pháp điệp
Lời giải chi tiết
- Phép điệp từ "gượng" được lặp lại ba lần nhấn mạnh sự gắng gượng, miễn cưỡng, cho thấy tâm trạng mỏi mòn, trống trải và buồn đau sâu sắc của người chinh phụ.
- Mọi hành động như đốt hương, soi gương, gảy đàn đều thiếu sức sống, gợi cảm giác cô đơn và lạc lõng khi không có người thương bên cạnh.
Lời giải
Phương pháp giải
Từ nội dung rút ra thông điệp phù hợp
Lời giải chi tiết
Qua đoạn trích, nhà thơ muốn gửi gắm thông điệp về nỗi đau đáu và cô đơn của người phụ nữ trong cảnh chia ly, chiến tranh. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện khát vọng yêu thương, đoàn tụ và lên án chiến tranh phi nghĩa đã làm tan vỡ hạnh phúc lứa đôi.