Bài tập Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có đáp án
116 người thi tuần này 4.6 1.2 K lượt thi 11 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
29 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 15 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 14 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 12 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 13 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 12 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Cánh diều Bài 16 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Kết nối tri thức Bài 11 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo Bài 18 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Nhận xét về thành phần dân tộc ở Việt Nam:
+ Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với hơn 54 tộc người, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam.
+ Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh là dân tộc có số lượng đông nhất (chiếm khoảng 65.3% dân số cả nước); các dân tộc còn lại chiếm 14.7% dân số.
Lời giải
- Các dân tộc theo ngữ hệ phân bố vừa tập trung vừa xen kẽ lẫn nhau, trong đó:
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Việt – Mường (thuộc ngữ hệ Nam Á) phân bố chủ yếu ở khu vực: Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung Bộ; Duyên hải Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme (thuộc ngữ hệ Nam Á): phân bố chủ yếu ở khu vực: Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
+ Các dân tộc theo ngữ hệ Mông – Dao phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ và Đông Bắc Bộ
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tày - Thái (thuộc ngữ hệ Thái – Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Kađai (thuộc ngữ hệ Thái – Kađai): phân bố chủ yếu ở khu vực: Đông Bắc Bộ.
+ Các dân tộc theo ngữ hệ Nam Đảo phân bố chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Hán (thuộc ngữ hệ Hán – Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ
+ Các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ Tạng (thuộc ngữ hệ Hán – Tạng): phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Bắc Bộ và Đông Bắc bộ.
Lời giải
- Số lượng các dân tộc theo ngữ hệ Nam Á đông nhất.
- Số lượng các dân tộc theo ngữ hệ H’mông - Dao ít nhất.
Lời giải
a. Hoạt động sản xuất
- Do địa bàn cư trú trải rộng trên nhiều địa hình khác nhau, có điều kiện tự nhiên khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không hoàn toàn giống nhau.
- Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước (ở vùng đồng bằng hoặc ở các thung lũng), số khác canh tác trên ruộng khô, nương rẫy hoặc kết hợp giữa ruộng nước và nương rẫy (ở miền núi, vùng cao).
- Hầu hết các dân tộc ở Việt Nam đều kết hợp trồng trọt với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Ngoài ra, họ còn sản xuất thủ công nghiệp (dệt vải, đan lát, làm đồ gồm, làm đồ trang sức, làm nghề rèn, làm đồ gỗ,…) và buôn bán, trao đổi hàng hóa. Một số dân tộc có ngành nghề thủ công rất phát triển, tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc đậm nét.
b. Ẩm thực, trang phục và nhà ở
- Ẩm thực:
+ Lương thực chính của các dân tộc là lúa, ngô.
+ Phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn, gà, vịt,.), cá, ếch, nhái, mắm, rau, măng, củ...
+ Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, nếp, ngô, sắn.
+ Một số dân tộc có những món ăn hoặc thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống.
- Trang phục: mỗi dân tộc có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán và óc thẩm mĩ của các cộng đồng dân cư.
+ Nữ: váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón).
+ Nam: quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn (một số dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ hay đóng khố, cởi trần, khi trời lạnh thì choàng thêm tấm vải)
+ Đồ trang sức: nhẫn, khuyên tai, vòng cổ, vòng đeo tay, vòng đeo chân, dây chuyền làm bằng vàng, bạc, đồng, răng thú,…
+ Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, đồng bào các dân tộc thiểu số có xu hướng sử dụng trang phục giống như người Kinh.
- Nhà ở:
+ Đa dạng về loại hình: nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường.
+ Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét…
+ Nhà ở của người Kinh, Hoa, Chăm là nhà trệt (làm trên nền đất bằng).
+ Nhà của nhiều dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên, Tây Bắc,… thường là nhà sàn. + Một số dân tộc có những ngôi nhà được xây cất làm nơi sinh hoạt chung cho buôn làng, với nét kiến trúc độc đáo như nhà rông của người Ba-na, Xơ-đăng, Giẻ-Triêng ở Tây Nguyên.
c. Phương tiện đi lại và vận chuyển
- Phương tiện đi lại và vận chuyển truyền thống của đồng bào các dân tộc ở đồng băng và miền núi là voi, ngựa, xe trâu, xe bò, quang gánh, gùi,…
- Ở vùng có nhiều sông ngòi, các dân tộc sử dụng đò, ghe và thuyền.
- Ngày nay, việc sử dụng phương tiện cơ giới (xe đạp, xe gắn máy, ô tô, tàu hoả... ) đã phổ biến trong cộng đồng các dân tộc.
Lời giải
- Điều kiện tự nhiên tác động đến việc lựa chọn phương hướng phát triển kinh tế; phương thức canh tác, giống cây trồng, vật nuôi… ví dụ:
+ Ở các khu vực đồng bằng, có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa nước; các ngành kinh tế thủ công nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp đều phát triển.
+ Ở các khu vực miền núi cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với phương thức sản xuất là: làm nương rẫy, làm ruộng bậc thang…
- Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất nên cách ăn, mặc, làm nhà ở của các dân tộc ở Việt Nam cũng rất đa dạng, phong phú.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
247 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%