Bài tập Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có đáp án

34 người thi tuần này 4.6 1.5 K lượt thi 11 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Lời giải

Yêu cầu số 1:

- Hình a:  Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (Tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam) thành lập ngày 22/12/1944 => gắn với giai đoạn hình thành của quân đội nhân dân Việt Nam (1930 – 1945)

- Hình b: Lá cờ Quyết chiến Quyết thắng tung bay trong chiến dịch Điện Biên Phủ tháng 5 năm 1954 => gắn với giai đoạn phát triển của quân đội nhân dân Việt Nam những năm 1945 – 1954.

- Hình c: Xe tăng Quân Giải phóng miền Nam tiến vào Dinh Độc Lập ngày 30 tháng 4 năm 1975 => gắn với giai đoạn phát triển của quân đội nhân dân Việt Nam những năm 1954 – 1975.

Yêu cầu số 2:

* Một số sự kiện tương tự:

- Năm 1950, quân đội nhân dân Việt Nam tiến hành chiến dịch Biên giới thu – đông. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới đã giúp Việt Nam giành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.

- Năm 1968 (Mậu Thân), Quân giải phóng miền Nam Việt Nam tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy ở miền Nam Việt Nam

- Tháng 12 năm 1978 Quân đội nhân dân Việt Nam đã mở cuộc phản công chiến lược, đập tan cuộc tiến công của quân đội Khơ-me Đỏ; bảo vệ vững chắc biên giới phía Tây Nam của đất nước

* Quân đội nhân dân Việt Nam được hình thành và phát triển qua 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1930 – 1945

+ Giai đoạn 1945 – 1954

+ Giai đoạn 1954 – 1975

+ Giai đoạn 1975 – hiện nay

* Hoạt động của quân đội nhân dân Việt Nam qua các giai đoạn

- Giai đoạn 1930 – 1945:

+ Thành lập các đội tự vệ: Đội tự vệ công nông, Đội du kích Bắc Sơn, Trung đội cứu quốc quân,... Đây là những đội vũ trang đầu tiên của Việt Nam do Đảng lãnh đạo.

+ Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên tryền giải phóng quân được thành lập.

+ Tháng 4-1945, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân hợp nhất với lực lượng Cứu quốc quân và đổi tên thành Việt Nam Giải phóng quân.

- Giai đoạn 1945 – 1954: 

+ Ngày 22-5-1946 thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam

+ Từ năm 1950 đổi tên là Quân đội nhân dân Việt Nam 

+ Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng toàn dân đánh bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của quân đội Pháp lên chiến khu Việt Bắc (1947) và giành thắng lợi trong chiến cuộc Đông Xuân (1953 – 1954), đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

- Giai đoạn 1954 - 1975:  quân đội lớn mạnh không ngừng, chiến đấu anh dũng, đánh bại các loại hình chiến tranh; kết thúc bằng chiến dịch Hồ Chí Minh.

- Giai đoạn 1975 – nay:

+ Quân đội nhân dân tiếp tục cùng toàn Đảng, toàn dân đấu tranh bảo vệ Tổ quốc

+ Làm nòng cốt trong xây dựng quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Lời giải

- Bản chất: Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.

- Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam:

+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và nhân dân;

+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng

+ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí.

+ Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu giúp đỡ nhau

+ Kỉ luật tự giác, nghiêm minh, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, cần kiệm, tôn trọng và bảo vệ của công.

+ Sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giải dị, lạc quan.

+ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thuỷ chung, chí nghĩa chí tình.

Lời giải

- Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự

+ Kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh, nhiều hình thức đấu tranh

+ Đánh tiêu diệt có trọng điểm

+ Đánh bằng mưu, kế, thế, thời

+ Hạn chế chỗ mạnh, khoét sâu chỗ yếu của địch để đánh địch. 

Lời giải

Yêu cầu số 1: Trước khi Công an nhân dân Việt Nam ra đời, Đảng ta đã thành lập các tổ chức là: Đội danh dự trừ gian; Đội Trinh sát; Ban công tác đội; Đội Tự vệ công nông; Đội Tự vệ đỏ; Đội tự vệ cứu quốc; Đội hộ lương diệt ác

Yêu cầu số 2: tên gọi, hoạt động chính của Công an nhân dân Việt Nam từ khi ra đời đến nay

- Giai đoạn hình thành (1930 – 1945): 

+  Ngày 19-8-1945, Công an nhân dân Việt Nam ra đời

 + Ngày 21-02-1946, hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành Việt Nam Công an vụ.

- Giai đoạn trong kháng chiến chống Pháp (1948 – 1953)

+ Công an nhân dân đấu tranh chống phản cách mạng và tội phạm trong vùng địch tạm chiếm, vùng tranh chấp; chống phản động cách mạng

+ Nha Công an Trung ương đổi tên thành Thứ bộ Công an, sau đó thành Bộ Công an (1953).

 - Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):

+ Đấu tranh chống phản động cách mạng, tội phạm và chi viện cho miền Nam.

+ Làm thất bại âm mưu chia cắt đất nước lâu dài của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

 - Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (1975 – nay):

+ Bộ Công an và một phần Bộ Nội vụ hợp nhất thành Bộ Nội vụ Công an nhân dân. Năm 1998, Bộ Nội vụ đổi tên thành Bộ Công an.

+ Hoạt động: vừa chống phản động vừa tập trung giáo dục cải tạo thực hiện nhiệm vụ tiếp quản; đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo; phòng, chống bạo loạn; chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc; đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an ninh xã hội.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

4.6

309 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%