Giải SGK Sử 12 Cánh diều Bài 12: Hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 có đáp án
81 người thi tuần này 4.6 631 lượt thi 7 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
94 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 14 có đáp án
90 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 15 có đáp án
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P12)
99 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 12 có đáp án
700 câu trắc nghiệm Lịch Sử Việt Nam hiện đại có đáp án (P1)
86 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 16 có đáp án
94 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 13 có đáp án
19 câu trắc nghiệm Lịch sử 12 Cánh diều Bài 14 có đáp án (Phần 2)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Những hoạt động đối ngoại của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1975 được chia làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945): trong thời gian này, hoạt động đối ngoại của Việt Nam được thể hiện thông qua những hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Giai đoạn 2 (1945 - 1954): trong thời gian này, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vừa kháng chiến, kiến quốc, vừa thực hiện các hoạt động đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
+ Giai đoạn 3 (1954 - 1975): trong thời gian này, hoạt động đối ngoại của Việt Nam tập trung chủ yếu vào phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Lời giải
♦ Hoạt động đối ngoại chủ yếu của các nhà yêu nước:
- Phan Bội Châu:
+ 1905-1909:
▪ Sang Nhật Bản, tiếp xúc với một số nhân vật như Lương Khải Siêu, Khuyền Dưỡng Nghị, Đại Ôi,…;
▪ Tìm kiếm sự ủng hộ đối với công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của Việt Nam;
▪ Tổ chức phong trào Đông du;
▪ Tham gia thành lập Đông Á Đồng minh Hội và Điền - Quế - Việt liên minh.
+ 1909-1925
▪ Tiếp xúc với nhiều người yêu nước Trung Quốc;
▪ Thành lập và triển khai các hoạt động của Việt Nam Quang phục Hội, tham gia sáng lập Hội Chấn Hoa Hưng Á;
▪ Cử người liên lạc với một số tổ chức, đại diện nước ngoài như Công sứ Đức, Đại sứ quán Nga,.. nhằm tranh thủ sự giúp đỡ đối với cách mạng Việt Nam.
- Phan Châu Trinh:
+ 1906: Sang Nhật Bản rồi về nước, gửi thư đề nghị Toàn quyền Đông Dương cải cách chế độ cai trị, mở mang kinh tế, giáo dục đối với nhân dân Việt Nam.
+ 1911-1925:
▪ Hoạt động tại Pháp, tiếp xúc với các lực lượng cấp tiến ở Pháp;
▪ Gửi kiến nghị lên Chính phủ Pháp;
▪ Lên án chính sách cai trị của chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương: viết báo, diễn thuyết để thức tỉnh dư luận Pháp về tình hình Việt Nam, nhằm tranh thủ sự giúp đỡ cho cách mạng Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc:
+ 1918-1920: Gia nhập Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế II, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp nhằm tìm kiếm sự ủng hộ đối với cách mạng Việt Nam.
+ 1921-1930:
▪ Tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô, Trung Quốc;
▪ Tham gia sáng lập hai tổ chức có tính chất quốc tế là Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
=> Ý nghĩa: Hoạt động đối ngoại của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh và Nguyễn Ái Quốc đã bước đầu kết nối cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đồng thời đặt nền móng cho hoạt động đối ngoại của Việt Nam thời kì hiện đại.
♦ Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương
- Giai đoạn 1930 - 1940: Đảng Cộng sản Đông Dương duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản ở các nước, thể hiện sự ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, đồng thời tìm kiếm sự giúp đỡ đối với công cuộc giải phóng dân tộc của Việt Nam.
- Giai đoạn 1941 - 1945:
+ Thông qua Mặt trận Việt Minh, hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện chủ trương ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít.
+ Từ năm 1942 đến năm 1945, trên cương vị là đại diện của Mặt trận Việt Minh, Hồ Chí Minh đã hai lần sang Trung Quốc để vận động ngoại giao với lực lượng Đồng minh.
Lời giải
- Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1954, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vừa kháng chiến, kiến quốc, vừa thực hiện các hoạt động đối ngoại, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc.
- Một số hoạt động cụ thể:
+ Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, khẳng định tính hợp pháp của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
+ Trước ngày 6-3-1946: Thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân đội Trung Hoa Dân quốc, cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Từ ngày 6-3-1946: Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946). Tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt, Phông ten-nơ-bờ-lô (Pháp) và kí với Pháp bản Tạm ước Việt - Pháp (14-9-1946).
+ Năm 1947 - 1949: Thiết lập cơ quan đại diện ngoại giao, phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ; cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.
+ Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa: Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu (Tiệp Khắc, Đức, Ru-ma-ni, Ba Lan,...).
+ Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. Tổ chức hội nghị thành lập Liên minh nhân dân ba nước Việt - Miên - Lào tại Tuyên Quang (tháng 3-1951)
+ Năm 1954: Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương, buộc Pháp thừa nhận và tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
Lời giải
- Sau năm 1954, miền Bắc từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trong bối cảnh mới, hoạt động đối ngoại của Việt Nam tập trung chủ yếu vào phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Một số hoạt động cụ thể:
+ Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ: Từ năm 1954 đến năm 1958, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn và các bên liên quan, yêu cầu thực hiện nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ.
+ Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa: Từ năm 1954 đến năm 1975, Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã có nhiều cuộc tiếp xúc với lãnh đạo các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.
+ Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương:
▪ Năm 1965, Hội nghị nhân dân ba nước Đông Dương diễn ra tại Phnôm Pênh (Campuchia).
▪ Năm 1970, Hội nghị Cấp cao nhân dân ba nước Đông Dương ra tuyên bố chung.
+ Đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri: Từ năm 1968 đến năm 1973, Việt Nam cử các phái đoàn ngoại giao, tham gia đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
+ Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (1973); đẩy mạnh đối ngoại nhân dân: Từ năm 1954 đến năm 1975, Việt Nam thiết lập, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước; tích cực xây dựng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam chống Mỹ.
Lời giải
Giai đoạn |
Hoạt động đối ngoại chủ yếu |
Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 |
- Hoạt động của Phan Bội Châu: + Tổ chức phong trào Đông du (1905 - 1908) + Năm 1908, tham gia thành lập các tổ chức có mục tiêu đoàn kết quốc tế như: Điền-Quế Việt liên minh và Đông Á đồng minh… + Thành lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội (1912) - Hoạt động của Phan Châu Trinh: + Năm 1911, Phan Châu Trinh sang Pháp tiếp xúc với một số nhóm Việt kiểu, tổ chức, đảng phải tiến bộ, nhiều lần gửi kiến nghị đến các thành viên của Chính phủ Pháp... phê phán chính quyền thực dân, thức tỉnh di luận Pháp về tình hình Việt Nam. + Phan Châu Trinh đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập và hoạt động của một số tổ chức yêu nước Việt Nam tại Pháp. - Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: + 1918-1920: Gia nhập Đảng Xã hội Pháp, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế II, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp nhằm tìm kiếm sự ủng hộ đối với cách mạng Việt Nam. + 1921-1930: tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô, Trung Quốc; Tham gia sáng lập hai tổ chức có tính chất quốc tế là Hội Liên hiệp thuộc địa và Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. - Hoạt động của Đảng Cộng sản Đông Dương: + Giai đoạn 1930 - 1940: duy trì liên lạc với Quốc tế Cộng sản, các đảng cộng sản và phong trào vô sản ở các nước, thể hiện sự ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, đồng thời tìm kiếm sự giúp đỡ đối với công cuộc giải phóng dân tộc của Việt Nam. + Giai đoạn 1941 - 1945: ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít; vận động ngoại giao với lực lượng Đồng minh. |
Trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) |
- Từ năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước, khẳng định tính hợp pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. - Trước ngày 6-3-1946: hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc, cương quyết chống thực dân Pháp xâm lược. - Từ ngày 6-3-1946 - trước 19/12/1946: hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với thực dân Pháp. - Năm 1947 - 1949: cử đại diện tham gia một số hội nghị quốc tế và khu vực tại châu Á và châu Âu. - Năm 1950: Thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu. - Năm 1951: Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. - Năm 1954: đàm phán và kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương. |
Trong kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975) |
- Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ-ne-vơ - Củng cố, phát triển quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa - Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa ba nước Đông Dương: - Đàm phán, kí kết Hiệp định Pa-ri - Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết (1973); đẩy mạnh đối ngoại nhân dân |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
126 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%