Câu hỏi:
17/10/2022 231Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 7, tập hai theo bảng sau:
Loại |
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Văn bản văn học |
Ếch ngồi đáy giếng |
|
Đẽo cày giữa đường |
|
|
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) |
|
|
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Ê-dốp) |
|
|
Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông) |
|
|
Mây và sóng (Ta-go) |
|
|
Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm) |
|
|
Cây tre Việt Nam (Thép Mới) |
|
|
Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) |
|
|
Trưa tha hương (Trần Cư) |
|
|
Văn bản nghị luận |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) |
|
Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) |
|
|
Tượng đài vĩ đại nhất (Uông Ngọc Dậu) |
|
|
Văn bản thông tin |
Ghe xuồng Nam Bộ (Theo Minh Nguyen) |
|
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông (theo infographics.vn) |
|
|
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa (Theo Trần Bình) |
|
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Loại |
Tên văn bản |
Nội dung chính |
Văn bản văn học |
Ếch ngồi đáy giếng |
Một con ếch sống trong giếng lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Khi mưa to, nước dềnh đưa ếch ra ngoài. Quen thói huênh hoang, ếch bị một con trâu giẫm bẹp. |
Đẽo cày giữa đường |
Câu chuyện về một anh thợ mộc mang hết vốn liếng ra mua gỗ để đẽo cày. Tuy nhiên cứ ai bảo làm to anh lại đẽo to, ai bảo đẽo nhỏ anh lại đẽo nhỏ. Kết quả là anh đã đẽo hết số gỗ mà chẳng bán được chiếc nào cả. |
|
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), (2) |
Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội |
|
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Ê-dốp) |
Tay, Miệng, Răng so bì với Bụng chỉ “ung dung chén tràn” không làm gì nên bàn nhau không làm gì để anh Bụng phải lao động. Nhưng mấy ngày sau cả thảy đều mệt mỏi rã rời, tất cả đều bị tê liệt. Lúc này họ mới nhận ra anh Bụng cũng không phải chỉ ngồi không. Mọi người đến xin lỗi anh bụng và hòa thuận trở lại. |
|
Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông) |
Bài thơ nói về mơ ước của cha và con. Đứng trước biển thấy những cánh buồm kiêu hãnh ngoài biển khơi, người con muốn có một cánh buồm trắng, sẽ đi thật xa để khám phá. Đó cũng là mơ ước thuở bé của người cha. |
|
Mây và sóng (Ta-go) |
Bài thơ phác họa những trò chơi thú vị mà em bé tưởng tượng vui đùa với các bạn trên mây và các bạn trong sóng. Thế những người duy nhất em bé muốn chơi đó là mẹ của mình. Qua đây, ta thấy được tình cảm mẹ con sâu sắc, da diết. |
|
Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm) |
Sự nhận thức của người con về công ơn của mẹ. Nội dung ấy đã được nhà thơ lí giải một cách đầy hình ảnh khi đồng nhất liên tưởng giữa “lũ chúng tôi” với “một thứ quả trên đời”. |
|
Cây tre Việt Nam (Thép Mới) |
Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. |
|
Người ngồi đợi trước hiên nhà (Huỳnh Như Phương) |
Bài tản văn kể về số phận bất hạnh của dì Bảy có chồng đi tập kết ra Bắc. Vợ chồng dì bảy mới lấy nhau vỏn vẹn có một tháng. Dì kiên nhẫn chờ chồng mình suốt 20 năm trời đến ngay cả khi dì biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường dì vẫn một lòng chung thủy không hề rung động trước bất kì ai. |
|
Trưa tha hương (Trần Cư) |
“Trưa tha hương” thuật lại nỗi nhớ quê hương da diết của một người con lâu ngày rời xa quê hương. Chỉ với những âm thanh quen thuộc, đơn sơ, mộc mạc, đã gợi lại trong trái tim những kỉ niệm xưa cũ không thể nào quên. |
|
Văn bản nghị luận |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) |
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Và nó cần phải được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước. |
Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng) |
Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hào hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tu tưởng và tình cảm cao đẹp. |
|
Tượng đài vĩ đại nhất (Uông Ngọc Dậu) |
Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước vì độc lập dân tộc. |
|
Văn bản thông tin |
Ghe xuồng Nam Bộ (Theo Minh Nguyen) |
Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây. |
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông (theo infographics.vn) |
Văn bản đề cập đến việc sử lí các phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện vi phạm |
|
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa (Theo Trần Bình) |
Văn bản đề cập đến các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nêu những thể loại khác nhau của các văn bản văn học đã học ở hai tập sách Ngữ văn 7.
Thể loại |
Tập một |
Tập hai |
Truyện |
Mẫu: truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng |
Mẫu: truyện ngụ ngôn |
Thơ |
|
|
Kí |
|
|
Câu 2:
Nêu những điểm cần chú ý về các đọc thơ, truyện ngụ ngôn, kí (tùy bút, tản văn) và văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Ví dụ: - Văn bản thông tin (Gợi ý, xem mục Chuẩn bị, Bài 10, trang 76):
+ Văn bản triển khai thông tin theo cách nào?
+.........................................................................................................
+..........................................................................................................
+..........................................................................................................
+ Qua văn bản, em hiểu thêm..............................................................
- Văn bản nghị luận:
+........................................................................................................
+.........................................................................................................
- Văn bản thơ:
+........................................................................................................
+........................................................................................................
- Văn bản truyện ngụ ngôn:
+.......................................................................................................
+........................................................................................................
- Văn bản kí (tùy bút, tản văn):
+.......................................................................................................
Câu 3:
Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 7, tập hai theo bảng sau:
Loại |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản đã học |
Văn bản văn học |
- Truyện ngụ ngôn... |
- Đẽo cày giữa đường,... |
Văn bản nghị luận |
|
|
Văn bản thông tin |
|
|
Câu 4:
Nêu những điểm khác nhau về đề tài, phạm vi của văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học trong hai tập sách Ngữ văn 7.
Loại văn bản |
Tập một |
Tập hai |
Văn bản nghị luận |
Mẫu: - Đề tài tập trung vào vẻ đẹp của các văn bản đọc hiểu đã học. - Nghị luận văn học |
Mẫu: - Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc. - Nghị luận xã hội |
Văn bản thông tin |
|
|
Câu 5:
Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung nào>
Bài |
Tên nội dung tiếng Việt |
Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ |
|
Bài 7: Thơ |
|
Bài 8: Nghị luận xã hội |
|
Bài 9: Tùy bút và tản văn |
|
Bài 10: Văn bản thông tin |
|
Câu 6:
Nêu và phân tích quy trình viết bốn bước được thể hiện trong phần Viết ở một bài học cụ thể trong sách Ngữ văn 7, tập hai.
Ví dụ với Bài 8: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: “Thế nào là lối sống giản dị?”.
Thứ tự các bước |
Nhiệm vụ cụ thể |
Bước 1: Chuẩn bị |
|
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý |
|
Bước 3: Viết |
|
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa |
|
Câu 7:
Nêu và phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 7, tập hai theo mẫu dưới đây:
Bài |
Nội dung đọc hiểu |
Nội dung viết |
Bài 6 |
- Thể loại: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ. - Văn bản đọc: Ếch ngồi đáy giếng, Đẽo cày giữa đường; Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Ê-dốp); Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội;... |
- Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật. - Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường. |
Bài 7 |
|
|
Bài 8 |
|
|
Bài 9 |
|
|
Bài 10 |
|
|
về câu hỏi!