Câu hỏi:
05/07/2023 1,298Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
In this modern world where closed-circuit television (CCTV) cameras are everywhere and smartphones in every pocket, the routine filming of everyday life is becoming pervasive. A number of countries are rolling out body cams for police officers; other public-facing agencies such as schools, councils and hospitals are also experimenting with cameras for their employees. Private citizens are getting in on the act too: cyclists increasingly wear headcams as a deterrent to aggressive drivers. As camera technology gets smaller and cheaper, it isn’t hard to envisage a future where we’re all filming everything all the time, in every direction.
Would that be a good thing? There are some obvious potential upsides. If people know they are on camera, especially when at work or using public services, they are surely less likely to misbehave. The available evidence suggests that it discourages behaviours such as vandalism. Another upside is that it would be harder to get away with crimes or to evade blame for accidents.
But a world on camera could have subtle negative effects. The deluge of data we pour into the hands of Google, Facebook and others has already proved a mixed blessing. Those companies would no doubt be willing to upload and curate our body-cam data for free, but at what cost to privacy and freedom of choice?
Body-cam data could also create a legal minefield. Disputes over the veracity and interpretation of police footage have already surfaced. Eventually, events not caught on camera could be treated as if they didn’t happen. Alternatively, footage could be faked or doctored to dodge blame or incriminate others.
Of course, there’s always the argument that if you’re not doing anything wrong, you have nothing to fear. But most people have done something embarrassing, or even illegal, that they regret and would prefer they hadn’t been caught on film. People already censor their social media feeds - or avoid doing anything incriminating in public - for fear of damaging their reputation. Would ubiquitous body cams have a further chilling effect on our freedom?
The always-on-camera world could even threaten some of the attributes that make us human. We are natural gossips and backbiters, and while those might not be desirable behaviours, they oil the wheels of our social interactions. Once people assume they are being filmed, they are likely to clam up.
The argument in relation to body-cam ownership is a bit like that for guns: once you go past a critical threshold, almost everyone will feel they need one as an insurance policy. We are nowhere near that point yet - but we should think hard about whether we really want to say “lights, body cam, action.”
(Trích mã đề 402- Đề thi THPTQG 2018)
Trong thế giới hiện đại này, nơi có camera quan sát (CCTV) ở khắp mọi nơi và điện thoại thông minh trong tay mỗi người, thì việc quay phim thường ngày của cuộc sống hàng ngày đang trở nên phổ biến. Một số quốc gia đang giới thiệu các máy quay mini gắn trước cơ thể con người cho các sĩ quan cảnh sát; các cơ quan công cộng khác như trường học, hội đồng và bệnh viện cũng đang thử nghiệm máy quay này cho nhân viên của họ. Các công dân tư nhân cũng tham gia vào hành động này: người đi xe đạp ngày càng sử dụng nhiều máy quay gắn trên mũ đội đầu như một biện pháp ngăn chặn những người tài xế hung hăng. Khi công nghệ máy ảnh trở nên nhỏ hơn và rẻ hơn, không khó để hình dung ra một tương lai nơi mà tất cả chúng ta đều quay phim mọi lúc, mọi nơi và mọi hướng.
Đó sẽ là một điều tốt hay không? Có một số mặt tích cực tiềm năng rõ ràng. Nếu mọi người biết họ đang bị quay phim, đặc biệt là khi làm việc hoặc sử dụng các dịch vụ công cộng, họ chắc chắn sẽ ít có khả năng làm sai hơn. Những bằng chứng sẵn có cho thấy nó không khuyến khích các hành vi như phá hoại. Một ưu điểm khác là khó để thoát khỏi hành vi phạm tội hoặc trốn tránh chịu trách nghiệm cho tai nạn.
Nhưng thế giới qua máy ảnh có thể có những tác động tiêu cực khó thấy rõ. Thông tin dữ liệu của chúng ta qua các trang Facebook, Google hay trang khác được chứng minh là điều bổ ích có cả lợi lẫn hai. Những công ty đó chắc chắn sẽ sẵn sàng tải lên và quản lý dữ liệu của máy quay mini gắn trước cơ thể con người của chúng ta miễn phí, nhưng cái giá phải trả cho sự riêng tư và sự tự do lựa chọn là gì?
Dữ liệu của máy quay mini gắn trước cơ thể con người cũng có thể tạo ra một tình huống phức tạp hợp pháp. Cuộc bàn cãi về tính xác thực và sự giải thích các cảnh quay của cảnh sát đã nổi lên. Cuối cùng, các sự kiện không được ghi lại trên máy quay có thể được xử lý như thể chúng chưa từng xảy ra. Ngoài ra, các cảnh quay có thể được làm giả hoặc giả mạo để tránh đổ lỗi hoặc buộc tội người khác.
Tất nhiên, luôn luôn có những lập luận như là nếu bạn không làm gì sai, bạn không có gì phải sợ. Nhưng hầu hết mọi người đều đã làm điều gì đó đáng xấu hổ, hoặc thậm chí bất hợp pháp, họ hối hận và muốn chúng sẽ không bị quay lại trên phim. Mọi người đã kiểm duyệt nguồn cấp dữ liệu truyền thông xã hội của họ - hoặc tránh làm bất cứ điều gì có thể có tội một cách công khai - vì sợ làm tổn hại danh tiếng của họ. Máy quay gắn trên cơ thể có mặt khắp nơi sẽ có tác dụng làm sợ hãi hơn nữa đối với sự tự do của chúng ta?
Thế giới luôn có máy ảnh thậm chí có thể đe dọa một số thuộc tính làm cho chúng ta là người. Chúng ta là những người hay nói chuyện tầm phào và những người nói xấu sau lưng người khác tự nhiên, và trong khi đó nó có thể không phải là những hành vi được mong muốn, chúng lại làm cho các tương tác xã hội của chúng ta dễ xảy ra hơn. Nhưng một khi mọi người cho rằng họ đang bị quay phim, họ có khả năng sẽ chỉ ngồi im thin thít.
Cuộc tranh luận liên quan đến quyền sở hữu máy quay mini gắn trên cơ thể giống như đối với súng: một khi bạn đã vượt qua một ngưỡng quan trọng, hầu hết mọi người sẽ cảm thấy họ cần một thứ như là chính sách bảo hiểm. Chúng ta vẫn chưa đạt đến lúc đó - nhưng chúng ta nên suy nghĩ kỹ xem chúng ta có thực sự muốn nói “ánh sáng, máy, diễn” hay không.
What does the passage mainly discuss?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Ý chính của đoạn văn là gì?
A. Nỗi ám ảnh của công chính hiện nay với công nghệ hiện đại
B. Tính phổ biến của máy quay và những vấn đề liên quan
C. Tranh chấp pháp lý trở nên tồi tệ do dữ liệu máy quay.
D. Quá tải dữ liệu của người dùng mạng xã hội.
Ta thấy rằng trong suốt bài đọc xuất hiện từ “camera”
Từ đó có thể suy ra nội dung bài sẽ liên quan đế “camera”
Ngay ở đầu đoạn 1 đã đưa ra câu chủ đề (giới thiệu về tình hình sử dụng camera quan sát hiện nay): “In this modern world where closed-circuit television (CCTV) cameras are everywhere and smartphones in every pocket, the routine filming of everyday life is becoming pervasive”
(Trong thế giới hiện đại ngày nay, nơi máy quay an ninh có mặt ở khắp mọi nơi và điện thoại thông minh trong mọi túi quần, việc quay phim thường ngày của cuộc sống hằng ngày đang trở nên phổ biến)
Đoạn 2: Nói về điểm tốt của camera
Would that be a good thing? There are some obvious potential upsides
(Liệu đó có phải là điều tốt đẹp hay không? Có một vài mặt tích cực đầy tiềm năng dễ thấy.)
Đoạn 3 + 4 + 6: Nói về điểm tiêu cực của camera
- But a world on camera could have subtle negative effects.
(Nhưng một thế giới trên máy ảnh có thể có những ảnh hưởng tiêu cực tiềm ẩn.)
- Body-cam data could also create a legal minefield
(Dữ liệu của máy quay cũng có thể tạo ra những rủi ro về mặt pháp lý.)
- The always-on-camera world could even threaten some of the attributes that make us human.
(Một thế giới đầy ắp những máy quay thậm chí có thể đe doạ một số thuộc tính là con người của chúng ta)
Đoạn 5: Ảnh hưởng của camera đến đời sống mọi người.
Would ubiquitous body cams have a further chilling effect on our freedom?
(Máy quay có mặt khăp mọi nơi liệu có sẽ có tác dụng đáng sợ hơn nữa về sự tự do của chúng ta hay không?)
Đoạn 7: đoạn kết
=> Đáp án B
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word "envisage" in paragraph 1 is closest in meaning to__________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “envisage” trong đoạn 1 gần nghĩa với______
A. embrace (v): ôm chặt, bao gồm, chấp nhận
B. fantasize (v): hoang tưởng
C. reject (v): bác bỏ
D. visualize (v): hình dung
Căn cứ ngữ cảnh đoạn 1, câu văn chứa “envisage”
As camera technology gets smaller and cheaper, it isn’t hard to envisage a future where we’re all filming everything all the time, in every direction.
(Khi mà công nghệ máy quay trở nên nhỏ hơn và rẻ hơn, Thì không khó để “envisage” một tương lai nơi mà tất cả chúng ta đều quay lại mọi thứ ở mọi lúc, mọi nơi.)
- Nói đến tương lai thì người ta thường mường tượng, hình dung ra tương lai => chọn “visualize”
- Hoặc ta sẽ thay lần lượt các đáp án vào: thì sẽ có 2 từ phù hợp đó là “visualize”
=> Đáp án D
Câu 3:
As mentioned in paragraph 2, misbehavior can be discouraged if potential offenders______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Như đã được đề cập ở đoạn 2, hanh vi sai trái có thể bị dẹp bỏ đi nếu như những người có khả năng vi phạm _______
A. sẽ ý thức được rằng là họ đang bị quay
B. biết rằng là họ sẽ có thể bị chỉ trích
C. nhận ra rằng họ có thể bị trừng phạt công khai
D. làm việc ở trong lĩnh vực công.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
If people know they are on camera, especially when at work or using public services, they are surely less likely to misbehave.
(Nếu như mà người ta biết được rằng họ đang bị quay phim, đặc biệt lf khi họ đang làm việc hoặc sử dụng một công cụ công cộng thì chắc chắn là họ sẽ ít có những hành động sai trái)
- know = be aware of: ý thức được, biết được
=> Đáp án A
Câu 4:
The phrase "a mixed blessing" in paragraph 3 probably means________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Cụm “a mixed blessing” trong đoạn 3 gần có nghĩa là _______Câu 5:
What does the author imply in paragraph 3?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Điều mà tác giả ngụ ý trong đoạn 3 là gì?
A. Quyền sở hữu máy quay cuối cùng có thể làm phát sinh tình trạng quá tải thông tin, do đó, rấy lên mối lo ngại của công chúng.
B. Mạng xã hội cung cấp cho người dùng của họ quyền tư do lựa chọn nhiều hơn là tước đi quyền riêng tư và sự ẩn danh của họ
C. Các công ty như facebook có thể có ý định riêng đằng sau việc họ sẵn sàng chăm sóc dữ liệu máy quay của người dùng.
D. Google và các doanh nghiệp tương tự có xu hướng không thu thập dữ liệu của khách hàng cho các mục đích bất hợp pháp.
Ngụ ý của tác giả được thông qua câu hỏi:
But at what cost to privacy and freedom of choice? (Nhưng cái giá phải trả cho sự riêng tư và tự do chọn lựa này là gì?
=> Khi mà các công ty như Google, facebook quản lí dữ liệu của người dùng một cách miễn phí như vậy thì chắc chắn họ phải có mục đích, tính toán riêng cho mình.
=> Đáp án C
Câu 6:
It is stated in paragraph 4 that unrecorded events_______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Chi tiết nào trong đoạn 4, sự kiện không được ghi _______Câu 7:
According to paragraph 5, why do social media users already act more carefully on line?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn 5, tại sao những người dùng các phương tiện xã hội đã hành động cẩn trọng hơn trên mạng xã hội?
A. Bởi vì họ hối tiếc vì đã làm điều gì đó trai pháp luật.
B. Bởi vì họ không tán thành những thông tin được cập nhật trên mạng xã hội mà không được kiểm chứng.
C. Bởi vì họ muốn tránh bị nhận ra ở nơi công cộng.
D. Bởi vì họ muốn bảo vệ hình ảnh của họ.
Căn cứ vào thông tin đoạn 5: People already censor their social media feeds - or avoid doing anything incriminating in public - for fear of damaging their reputation.
(Mọi người đã kiểm duyệt những thông tin mà họ đăng tải lên hoặc mạng xã hội hoặc tránh làm bất cứ điều gì có liên quan đến sự buộc tội của công chúng bởi vì nỗi sợ hãi ảnh hưởng đến danh tiếng của họ.)
=> Đáp án D
Câu 8:
The word "they" in paragraph 6 refers to_________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “they” trong đoạn 6 để chỉ________
A. bánh xe
B. sự tương tác xã hội
C. hành vi đáng mong đợi
D. con người
Ta đọc câu chứa từ “they”: Once people assume they are being filmed, they are likely to clam up.
(Một khi mà mọi người cho rằng họ đang bị quay phim, họ chắc chắn im lặng.)
=> Đáp án D
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
The word "envisage" in paragraph 1 is closest in meaning to__________.
Câu 2:
As mentioned in paragraph 2, misbehavior can be discouraged if potential offenders______.
Câu 3:
The phrase "a mixed blessing" in paragraph 3 probably means________.
Câu 6:
According to paragraph 5, why do social media users already act more carefully on line?
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Topic 1: Family life
Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Topic 31: Global warming (Phần 2)
Đề kiểm tra cuối kì I Tiếng Anh 12 (Mới nhất) - Đề 11
500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)
về câu hỏi!