Câu hỏi:
06/07/2023 2,566Love stories often include people finding partners who seem to have traits that they lack, like a good girl falling for a bad boy. In this way, they appear to complement one another. For example, one spouse might be outgoing and funny while the other is shy and serious. It’s easy to see how both partners could view the other as ideal – one partner’s strengths balancing out the other partner’s weaknesses.
The question is whether people actually seek out complementary partners or if that just happens in the movies.. There is essentially no research evidence that differences in personality, interests, education, politics, upbringing, religion or other traits lead to greater attraction. For example, in one study researchers found that college students preferred descriptions of mates whose written bios were similar to themselves or their ideal self over those described as complementing themselves.
Despite the overwhelming evidence, why does the myth of heterogamy endure? There’s evidence that small differences between spouses can become larger over time. In their self-help book “Reconcilable Differences,” psychologists Andrew Christensen, Brian Doss and Neil Jacobson describe how partners move into roles that are complementary over time. For example, if one member of a couple is slightly more humorous than the other, the couple may settle into a pattern in which the slightly-more-funny spouse claims the role of “the funny one” while the slightly-less-funny spouse slots into the role of “the serious one.”
In the end, people’s attraction to differences is vastly outweighed by our attraction to similarities. People persist in thinking opposites attract – when in reality, relatively similar partners just become a bit more complementary as time goes by.
(Source: https://theconversation.com/)
Which best serves as the title for the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Lý do thực sự của việc nam châm trái cực thì hút nhau
B. Một chút căng thẳng đôi khi có thể là một điều tốt
C. Tại sao chúng ta chắc chắn về việc nam châm trái cực thì hút nhau?
D. Khắc phục điểm yếu của tôi bằng điểm mạnh của bạn
*Opposites attract: Nam châm trái cực thì hút nhau, chỉ 2 người có tính cách trái ngược nhau nhưng lại thu hút nhau.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
In the end, people’s attraction to differences is vastly outweighed by our attraction to similarities.
(Cuối cùng, sự thu hút của mọi người đối với sự khác biệt vượt xa sự thu hút của chúng ta đối với sự tương đồng.)
=> Từ thông tin kết luận ở đoạn cuối và nội dung của bài đọc, ta suy ra đoạn văn đang nói về những lý do tại sao con người lại tin vào “việc nam châm trái cực thì hút nhau”.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “they” in paragraph 1 refers to _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “they” trong đoạn 1 đề cập đến____ .
A. đặc điểm
B. người
C. những câu chuyện
D. đối tác
Từ “they” ở đây dùng để thay thế cho danh từ người được nhắc tới trước đó.
Love stories often include people finding partners who seem to have traits that they lack, like a good girl falling for a bad boy.
(Những câu chuyện tình yêu thường là những người tìm kiếm bạn đời, người mà dường như có những đặc điểm mà họ thiếu, như một cô gái tốt yêu một chàng trai xấu.)
Câu 3:
According to paragraph 2, what is the answer concerning the validity of “opposites attract”
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Theo đoạn 2, câu trả lời liên quan đến giá trị của “nam châm trái cực thì hút nhau” là gì?
A. Hóa ra là tiểu thuyết thuần túy
B. Có nhiều trường hợp được ghi nhận
C. Khả năng không thể phủ nhận
D. Đó là một thực tế đã được khoa học chứng minh
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
The question is whether people actually seek out complementary partners or if that just happens in the movies … There is essentially no research evidence that differences in personality, interests, education, politics, upbringing, religion or other traits lead to greater attraction.
(Câu hỏi là liệu mọi người có thực sự tìm kiếm các bạn đời bổ sung hay điều đó chỉ xảy ra trong phim … Về cơ bản không có bằng chứng nghiên cứu nào cho thấy sự khác biệt về tính cách, sở thích, giáo dục, chính trị, giáo dục, tôn giáo hoặc các đặc điểm khác dẫn đến sự thu hút lớn hơn.)
Câu 4:
According to paragraph 3, what is the stated reason for people’s belief in “opposites attract” theory?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 3, lý do của niềm tin của con người vào thuyết “nam châm trái cực thì hút nhau” là gì?
A. Bạn đời có ý thức tìm cách phân biệt bản thân với nhau
B. Bạn đời phát triển bổ sung cho nhau theo thời gian
C. Mọi người muốn tìm kiếm một nửa khác hoàn hảo hơn mình
D. Xu hướng con người trở thành phiên bản tốt hơn của chính họ
Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
In their self-help book “Reconcilable Differences,’’ psychologists Andrew Christensen, Brian Doss and Neil Jacobson describe how partners move into roles that are complementary over time.
(Trong cuốn sách tự giúp đỡ của họ “Sự khác biệt có thể hòa giải”, các nhà tâm lý học Andrew Christensen, Brian Doss và Neil Jacobson đã mô tả cách các bạn đời chuyển sang vai trò bổ sung theo thời gian.)
Câu 5:
The word “persist” in paragraph 4 is closest in meaning to ______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “persist” trong đoạn 4 có nghĩa gần nhất với .
A. chịu đựng
B. bệnh nhân
C. nán lại
D. khăng khăng
Từ persist (khăng khăng) =insist
People persist in thinking opposites attract - when in reality, relatively similar partners just become a bit more complementary as time goes by.
(Mọi người khăng khăng trong suy nghĩ “nam châm trái cực thì hút nhau”- khi đó trong thực tế, các bạn đời tương đối giống nhau chỉ trở nên bổ sung hơn một chút qua thời gian.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Nếu bạn thấy ai đó trông có vẻ chán nản, chỉ cần đến gần và nói một lời tử tế, nở một nụ cười, ôm một cái ôm. Đôi khi con người chỉ cảm thấy như họ cần một ai đó quan tâm. Có thể họ cảm thấy bối rối và không chắc chắn những gì đang diễn ra ngay tại lúc đó, hoặc trong một sự hình dung lớn hơn như cuộc sống của họ đang đi về đâu. Mục đích sống của chúng ta là để yêu thương, vui cười, hạnh phúc và cùng nhau lớn lên, chia sẻ với nhau. Nếu tất cả chúng ta quá bận rộn đến nỗi không nhận thấy ai đó đang có nhu cầu tình cảm, nó có thể để lại cho người đó nỗi băn khoăn liệu điều gì mới là điều thực sự quan trọng của mọi thứ. Bằng cách tiếp cận và mỉm cười, thể hiện lòng trắc ẩn, sự lắng nghe, đưa ra một lời khuyên thật lịch thiệp, bạn đã có thể nhắc nhở cả bản thân và người kia rằng viễn cảnh lớn hơn là gì, và mang lại một chút bừng lên của tia sáng và niềm hạnh phúc hơn vào thế giới. Đủ những nỗ lực và những tia sáng này sẽ góp phần vào những thay đổi không ngừng hướng tới một thế giới đầy lòng trắc ẩn và hạnh phúc hơn.
Đáp án D
Kiến thức về giới từ
A. as (prep): với tư cách, có vẻ là
B. with (prep): cùng với
C. for (prep): đối với, dành cho, với mục đích
D. like (prep): giống như, như là
Ta có: to feel like: cảm thấy như thế nào
Tạm dịch: If you see someone who’s looking blue, just reach out and offer a kind word, a smile, a hug. Sometimes people just feel (1) ____ they need someone to care.
(Nếu bạn thấy ai đó trông có vẻ buồn, bạn chỉ cần đến bên họ và nói ra một lời tử tế, một nụ cười, một cái ôm. Đôi khi họ chỉ cảm thấy như là họ cần một người nào đó quan tâm.)
Lời giải
Đáp án A
Ý chính của bài văn là gì?
A. Một loại hành vi giữa người và động vật.
B. Một phương tiện giao tiếp giữa con người.
C. Một cách đặc biệt dành riêng cho con người.
D. Một nhu cầu chung mà cả người và động vật đều có.
Căn cứ vào câu đầu tiên của bài văn:
Altruism /ˈæl.tru.ɪ.zəm/ is a type of behavior in which an animal sacrifices its own interest for that of another animal or group of animals. Altruism is the opposite of selfishness; individuals performing altruistic acts gain nothing for themselves.
Examples of altruism abound, both among humans and among other mammals. Unselfish acts among humans range from the sharing of food with strangers to the donation of body organs to family members, and even to strangers. Such acts are altruistic in that they benefit another, yet provide little reward to the one performing the act.
(Hành động vị tha là một loại hành vi trong đó một con vật hy sinh lợi ích riêng của nó cho một động vật hoặc một nhóm động vật khác. Lòng vị tha là trái ngược với ích kỷ; cá nhân thực hiện hành vi vị tha không đạt được gì cho mình.
Ví dụ về lòng vị tha rất nhiều, cả ở người và giữa các động vật có vú khác. Những hành động không ích kỷ giữa con người bao gồm từ việc chia sẻ thức ăn với người lạ đến việc hiến tặng nội tạng cơ thể cho các thành viên trong gia đình và thậm chí là người lạ. Những hành động như vậy có lòng vị tha ở chỗ chúng mang lại lợi ích cho người khác, nhưng cung cấp rất ít phần thưởng cho người thực hiện hành vi.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)