Câu hỏi:
11/07/2023 727Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water. For example, it appears from their brain structure that toothed species are unable to smell. Baleen species, on the other hand, appear to have some related brain structures but it is not known whether these are functional. It has been speculated that, as the blowholes evolved and migrated to the top of the head, the neural pathways serving sense of smell may have been nearly all sacrificed. Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.
The sense of touch has sometimes been described as weak too, but this view is probably mistaken. Trainers of captive dolphins and small whales often remark on their animals’ responsiveness to being touched or rubbed, and both captive and free ranging cetacean individuals of all species (particularly adults and calves, or members of the same subgroup) appear to make frequent contact. This contact may help to maintain order within a group, and stroking or touching are part of the courtship ritual in most species. The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.
The sense of vision is developed to different degrees in different species. Baleen species studied at close quarters underwater – specifically a grey whale calf in captivity for a year, and free-ranging right whales and humpback whales studied and filmed off Argentina and Hawaii – have obviously tracked objects with vision underwater, and they can apparently see moderately well both in water and in air. However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.
On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water. Judging from the way it watches and tracks airborne flying fish, it can apparently see fairly well through the air–water interface as well. And although preliminary experimental evidence suggests that their in-air vision is poor, the accuracy with which dolphins leap high to take small fish out of a trainer’s hand provides anecdotal evidence to the contrary.
(Adapted from https://www.ielts-mentor.com)
Which of the following could best reflect the main purpose of the author in the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Điều nào sau đây có thể phản ánh đúng nhất mục đích chính của tác giả trong đoạn văn?
A. Để mô tả các động vật có vú trên cạn và dưới biển khác nhau như thế nào.
B. Để chứng minh sự thật rằng động vật biển có vú đang bị thiếu một số giác quan.
C. Để cung cấp thông tin về khả năng của động vật biển có vú.
D. Để khẳng định rằng các giác quan của động vật có vú dưới biển tốt hơn so với trên cạn.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Some of the senses that we and other terrestrial mammals take for granted are either reduced or absent in cetaceans or fail to function well in water.
(Một số giác quan mà chúng ta và các động vật có vú trên cạn khác có, được cho là giảm hoặc không có ở động vật có vú dưới biển hoặc không hoạt động tốt dưới nước.)
Như vậy, tác giả đang nói về việc động vật có vú dưới biển sẽ có một số giác quan bị giảm, không có hoặc hoạt động không tốt dưới nước.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
What does the word “these” in the first paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “these” trong đoạn đầu tiên đề cập đến điều gì?
A. vị giác
B. động vật có vú dưới biển
C. con đường thần kinh
D. dây thần kinh
Từ “these” thay thế cho danh từ động vật có vú dưới biển ở trước đó
Căn cứ bào thông tin đoạn 1:
Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.
(Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số động vật có vú dưới biển có vị giác, các dây thần kinh, cái mà phục vụ chúng đã thoái hóa hoặc là thô sơ.)
Câu 3:
The word “rudimentary” in paragraph 1 could be best replaced by ____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “rudimentary” trong đoạn 1 có thể được thay thế bởi ________.
A. phức tạp
B. phức tạp
C. kỹ lưỡng
D. sơ đẳng, sơ cấp
Từ đồng nghĩa rudimentary (sơ bộ, thô sơ) = elementary
Similarly, although at least some cetaceans have taste buds, the nerves serving these have degenerated or are rudimentary.
(Tương tự như vậy, mặc dù ít nhất một số động vật có vú dưới biển có vị giác, các dây thần kinh, cái mà phục vụ chúng đã thoái hóa hoặc là thô sơ.)
Câu 4:
According to the passage, which of the following is TRUE?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn văn, điều nào sau đây là đúng?
A. Có một số quần thể có răng dưới biển giỏi cả về khứu giác lẫn vị giác.
B. Cá heo bị giam cầm nhạy cảm hơn khi được các huấn luyện viên chạm vào.
C. Mọi người tin tưởng rằng giác quan cảm giác của động vật có vú dưới biển là tương đối yếu.
D. Chúng ta không nên chạm vào khu vực xung quanh lỗ hổng của động vật bị giam cầm.
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
The area around the blowhole is also particularly sensitive and captive animals often object strongly to being touched there.
(Khu vực xung quanh lỗ hổng trên đầu để thở cũng đặc biệt nhạy cảm và động vật nuôi nhốt thường phản đối mạnh mẽ bị chạm vào đó.)
=> Chúng ta không nên chạm vào khu vực xung quanh lỗ hổng của động vật bị giam cầm.
Câu 5:
The word “captivity” in paragraph 3 mostly means _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “captivity” trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất là ________.
A. sự giam cầm
B. sự tự do
C. chủ quyền
D. sự giải phóng
Từ đồng nghĩa captivity (tình trạng bị giam cầm) = confinement
Baleen species studied at close quarters underwater - specifically a grey whale calf in captivity for a year.
(Các loài có tấm sừng trên lưng được nghiên cứu ở khoảng cách gần dưới nước - đặc biệt là một con cá voi xám con bị giam cầm khoảng một năm)
Câu 6:
As mentioned in paragraph 3, grey whale calf _____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Như đã đề cập trong đoạn 3, con cá voi xám ________.
A. Không thể nhìn rõ trong nước sau một năm bị giam cầm.
B. Nhìn thấy trong nước tốt hơn trong không khí.
C. Không có khả năng nhìn lập thể vì các vị trí mắt bất tiện.
D. Có thể phát triển khả năng thị giác của nó khi nó trưởng thành hơn.
Căn cứ vào nội dung đoạn 3:
However, the position of the eyes so restricts the field of vision in baleen whales that they probably do not have stereoscopic vision.
(Tuy nhiên, vì vị trí của mắt nên đã hạn chế tầm nhìn của cá voi có tấm sừng trên lưng đến mức chúng không thể nhìn lập thể.)
Câu 7:
According to the passage, which of the following cetaceans can see best in water?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn văn, loài nào sau đây có thể nhìn thấy tốt nhất trong nước?
A. cá voi xám
B. cá voi lưng gù
C. cá heo
D. cá heo mũi chai
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water.
(Bằng việc so sánh, loài cá heo mũi chai có một tầm nhìn cực kỳ nhạy bén trong nước.)
Câu 8:
What might be discussed in the paragraph after the last one of the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Điều gì có thể được thảo luận trong đoạn văn sau đoạn cuối của đoạn văn?
A. Cảm giác quang ảnh hưởng đến cuộc sống của động vật có vú dưới biển như thế nào.
B. Thính giác của động vật có vú biển phát triển như thế nào.
C. Động vật có vú dưới biển phản ứng với sự thiếu hụt vị giác như thế nào.
D. Khứu giác trong cuộc sống của cá heo và cá voi quan trọng như thế nào.
=> Căn cứ vào cấu trúc toàn bài và thông tin đoạn cuối:
"On the other hand, the position of the eyes in most dolphins and porpoises suggests that they have stereoscopic vision forward and downward. Eye position in freshwater dolphins, which often swim on their side or upside down while feeding, suggests that what vision they have is stereoscopic forward and upward. By comparison, the bottlenose dolphin has an extremely keen vision in water."
(Mặt khác, vị trí của mắt ở phần lớn cá heo và những loài giống cá heo chỉ ra rằng chúng có thị giác lập thể ở trước và ở sau. Vị trí mắt của cá heo ở vùng nước ngọt, loài có thể bơi một bên hoặc bơi ngược trong khi cho ăn, chỉ ra rằng thị giác của chúng có lập thể trước và sau. Trái lại, cá heo mũi chai có tầm nhìn cực kỳ nhạy bén trong nước.)
=> Quan sát cấu trúc toàn bài, ta thấy bài đang nói đến các giác quan của động vật có vú. Từ đoạn đầu, tác giả bàn đến thính giác - vị giác - cảm giác và cuối cùng là thị giác. Do đó, ta có thể suy ra rằng đoạn sau đoạn cuối rất có thể sẽ bàn đến giác quan còn lại - đó là thính giác.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
Scientists have determined that the biggest and the smallest animals are more (1) ________ risk of dying out than medium-sized animals.
về câu hỏi!