Câu hỏi:
11/07/2023 2,389Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment. Fortunately it is no longer necessary that every lecture or every book about this subject has to start with the proof of this idea. At present, it is generally accepted, although more as a self-evident statement than on the base of a closely-reasoned scientific proof. The recognition of the importance of green-spaces in the urban environment is a first step on the right way; this does not mean, however, that sufficient details are known about the functions of green-space in towns and about the way in which the inhabitants are using these spaces. As to this rather complex subject I shall, within the scope of this lecture, enter into one aspect only, namely the recreative function of green-space facilities.
The theoretical separation of living, working, traffic and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home, whereas there was relatively little attention for improvement of recreative possibilities in the direct neighbourhood of the home. We have come to the conclusion that this is not right, because an important part of the time which we do not pass in sleeping or working, is used for activities as possible, and the design of these has to be such that more obligatory activities can also have a recreative aspect.
The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets, because the risks of traffic are too great, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying for a moment the nice weather, in short, if you only feel yourself at home after the street-door of you house is closed after you.
(http://jiandati.com/q/4bBbbB)
According to the author, the importance of green-spaces in the urban environment ________.
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án D
Chủ đề về GREEN - SPACE IN CITIES
Theo tác giả, tầm quan trọng của không gian xanh trong môi trường đô thị ________.
A. vẫn chưa rõ
B. thường bị làm ngơ
C. đang được nghiên cứu chặt chẽ
D. đã hoàn toàn được công nhận
Căn cứ vào thông tin:
“Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment. Fortunately it is no longer necessary that every lecture or every book about this subject has to start with the proof of this idea. At present, it is generally accepted, although more as a self-evident statement than on the base of a closely-reasoned scientific proof.”
(Không gian xanh đang góp một phần rất quan trọng đối với chất lượng môi trường ở đô thị. May mắn là tất cả bài giảng hay các cuốn sách về chủ đề này không cần phải bắt đầu chứng minh tầm quan trọng của nó. Hiện nay, nói chung là nó đã được công nhận, mặc dù nó là một phát biểu tự chứng minh hơn là trên cơ sở khoa học có bằng chứng chặt chẽ.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The underlined word “which” in the passage refers to ________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “which” được trong đoạn văn đề cập đến ________.
A. phương thức
B. những cư dân
C. những không gian
D. chủ đề
Căn cứ vào thông tin:
“The recognition of the importance of green-spaces in the urban environment is a first step on the right way; this does not mean, however, that sufficient details are known about the functions of green-space in towns and about the way in which the inhabitants are using these spaces.”
(Sự công nhận tầm quan trọng của không gian xanh trong môi trường đô thị là bước đúng đắn đầu tiên; tuy nhiên, điều này không có nghĩa là con người biết các thông tin đầy đủ về các chức năng của không gian xanh trong thị trấn và về cách cư dân sử dụng những không gian này.)
=> Từ “which” được tác giả dùng ở đây như một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ đứng trước đó và chính là “the way”.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Sự tách biệt về mặt lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí đã dẫn đến ________.
A. sự mất cân đối của các phương tiện giải trí trong khu vực lân cận
B. vị trí của các phương tiện giải trí xa nhà
C. tương đối ít chú ý đến khả năng giải trí
D. sự cải thiện khả năng giải trí trong vùng lân cận
Căn cứ vào thông tin:
“The theoretical separation of living, working, traffic and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home, whereas there was relatively little attention for improvement of recreative possibilities in the direct neighbourhood of the home.”
“Sự tách biệt mang tính lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí mà nhiều năm qua đã được sử dụng trong quy hoạch thị trấn và quốc gia, theo tôi, dẫn đến sự thiếu cân đối trong việc chú ý đến các hình thức giải trí xa nhà, trong khi có rất ít sự chú ý đến việc cải thiện khả năng giải trí trong khu vực lân cận của ngôi nhà.”
Câu 4:
The underlined word “disproportionate“ in the passage probably means __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “disproportionate” được in đậm trong đoạn văn có nghĩa là __________.
A. bất tiện
B. mất cân bằng
C. không bị ảnh hưởng
D. không dễ dàng
Căn cứ vào thông tin:
“The theoretical separation of living, working, traffic and recreation which for many years has been used in town-and-country planning, has in my opinion resulted in disproportionate attention for forms of recreation far from home,…….”
(Sự tách biệt mang tính lý thuyết giữa sống, làm việc, giao thông và giải trí mà nhiều năm qua đã được sử dụng trong quy hoạch thị trấn và quốc gia, theo tôi, dẫn đến sự thiếu cân đối trong việc chú ý đến các hình thức giải trí xa nhà,….)
=> disproportionate /ˌdɪsprəˈpɔːʃənət/ (adj): không cân bằng, không cân đối = unbalanced (adj).
Câu 5:
The author suggests that the recreative possibilities of green-space should be provided ____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Tác giả cho rằng các chức năng giải trí của không gian xanh nên được cung cấp __________ .
A. trong các khu vực đặc biệt
B. ở ngoại ô
C. trong khu vực gần nhà
D. trong vườn và công viên
Căn cứ vào thông tin:
“The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets, because the risks of traffic are too great, in short, if you only feel yourself at home after the street-door of your house is closed after you.”
(Điều kiện sống có tốt đến mấy cũng sẽ không là gì nếu không thể đi bộ thoải mái trong khu vực gần nhà, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố, vì rủi ro giao thông là quá lớn, nếu bạn chỉ cảm thấy an tâm như ở nhà sau chỉ khi cách cửa nhà bạn đóng lại.)
=> Tác giả khẳng định rằng điều kiện sống của chúng ta dù có tốt đến đâu cũng không là gì so với việc có thể thoải mái, an toàn đi lại, chơi đùa, giải trí ở khu vực gần nhà. Vì vậy tác giả gợi ý nên có không gian xanh ở khu vực gần nhà.
Câu 6:
According to the author, green-space facilities should be designed in such a way that _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Theo tác giả, các cơ sở không gian xanh nên được thiết kế theo cách sao cho ___.
A. các hoạt động cần thiết hơn có thể có một khía cạnh giải trí
B. ngày càng nhiều người có thể tiếp cận với
C. mức độ giải trí ngày càng được phát triển
D. các hoạt động giải trí có thể được đưa vào ngôi nhà của chúng ta
Căn cứ vào thông tin:
“… because an important part of the time which we do not pass in sleeping or working, is used for activities, and the design of these has to be such that more obligatory activities can also have a recreative aspect.”
(… bởi vì một phần thời gian quan trọng mà chúng ta không dành cho việc ngủ hoặc làm việc, được sử dụng cho các hoạt động và thiết kế của không gian xanh nên được làm ra để những hoạt động bắt buộc hơn cũng có thể có hiệu quả giải trí.)
Câu 7:
The underlined word “spot” in the passage is closest in meaning to _________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Từ “spot” được gạch chân trong đoạn văn có nghĩa gần nhất với _________.
A. dấu bẩn
B. ánh đèn sân khấu
C. số lượng nhỏ
D. địa điểm cụ thể
Căn cứ vào thông tin:
“The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets, because the risks of traffic are too great, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying for a moment the nice weather.”
(Điều kiện sống có tốt đến mấy cũng sẽ không là gì nếu không thể đi bộ thoải mái trong khu vực gần nhà, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố, vì rủi ro giao thông là quá lớn, nếu trong khi bạn đi mua sắm mà không thể tìm được một chỗ nào để thưởng thức thời tiết đẹp một lúc.)
=> spot /spɒt/ (n): địa điểm, nơi, chỗ = particular place
Câu 8:
The main idea of this passage is that _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Ý chính của đoạn văn này là _______.
A. nên sử dụng tốt hơn các hình thức không gian xanh để cải thiện chất lượng cuộc sống của chúng ta
B. phải chú ý đến việc cải thiện các khả năng giải trí
C. môi trường đô thị đang cung cấp nhiều hoạt động giải trí hơn so với trước đây.
D. phải ưu tiên cho việc phát triển các hoạt động cần thiết bắt buộc
=> Câu hỏi này yêu cầu phải nắm được nội dung thông tin của toàn bài văn.
- Ngay đầu bài văn tác giả viết:
“Green-space facilities are contributing to an important extent to the quality of the urban environment.”
(Không gian xanh đang góp một phần rất quan trọng đối với chất lượng môi trường ở đô thị.)
=> Khẳng định sự quan trọng của không gian xanh trong việc cải thiện chất lượng môi trường ở đô thị.
- Theo tác giả thấy, sự quy hoạch đô thị đã làm cho người dân quá chú ý đến các khu giải trí ở xa nhà của họ và không chú tâm đến phát triển địa điểm giải trí ở ngay trong khu vực gần nhà. Hơn nữa tác giả khẳng định ở đoạn cuối:
“The very best standard of living is nothing if it is not possible to take a pleasant walk in the district, if the children cannot be allowed to play in the streets, if during shopping you can nowhere find a spot for enjoying the nice weather…”
(Điều kiện sống có tốt đến mấy cũng sẽ không là gì nếu không thể đi bộ thoải mái trong khu vực gần nhà, nếu trẻ em không được phép chơi trên đường phố, nếu trong khi bạn đi mua sắm mà không thể tìm được một chỗ nào để thưởng thức thời tiết đẹp…)
=> Thông qua tất cả những điều đó, tác giả khuyên mọi người nên biết phát triển tốt hơn hình thức không gian xanh để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đáp án A
Câu nào sau đây là thích hợp nhất để làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Phong trào xanh trong thế giới thời trang.
B. Chủ đề bị lãng quên từ lâu của ngành thời trang.
C. Thời trang và môi trường không bao giờ có thể đi đôi với nhau.
D. Sống thân thiện với môi trường là điều lớn lao mới.
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Saving the planet is very much in vogue. It’s also in Harper’s Bazaar, Elie and Mademoiselle. It’s the message on fashion runways, in marketing strategies, in jewelry and accessory designs, on shopping bags and totes, in advertisements and on price tags.
(Thông điệp cứu hành tinh xuất hiện ở thương hiệu Vogue. Nó cũng có ở các thương hiệu như Harper’s Bazaar, Elie và Mademoiselle. Nó là thông điệp trên sàn diễn thời trang, trong chiến lược tiếp thị, thiết kế trang sức và phụ kiện, trên túi mua sắm và túi xách, trong những quảng cáo và trên thẻ giá.)
Như vậy, đoạn văn đang nói về thông điệp cứu hành tinh trong thế giới thời trang.
Dịch bài đọc
Cứu lấy hành tinh đang rất thịnh hành. Nó cũng xuất hiện trên Harper’s Bazaar, Elle và Mademoiselle. Đó là thông điệp trên sàn diễn thời trang, trong các chiến lược tiếp thị, trong thiết kế trang sức và phụ kiện, trên túi mua sắm và túi tote, trong quảng cáo và trên nhãn giá.
Một người mẫu thời trang khỏa thân đội mũ làm từ cành bạch dương và địa y, như được thể hiện trên tạp chí Vogue tháng này, có thể không phải là ý tưởng của mọi người về nhận thức về môi trường. Nhưng sự phổ biến của các chủ đề sinh thái trong hình ảnh và hoạt động tiếp thị thời trang là không thể phủ nhận. Nó cũng có phần nghịch lý. Ngành công nghiệp thời trang, với triết lý thúc đẩy là khuyến khích người tiêu dùng từ bỏ cái cũ và đón nhận cái mới, hiện đang cố gắng đưa mình lên hàng đầu trong các nỗ lực bảo tồn và gìn giữ.
Chủ đề về môi trường trong thời trang bắt đầu bằng những nét chấm phá mỏng manh và lời khuyên đồ họa trong các bộ sưu tập của nhà thiết kế, chứ không phải là một chiến lược tiếp thị “xanh” được cân nhắc kỹ lưỡng, trong đó lợi thế về môi trường của sản phẩm trở thành một phần của phương pháp tiếp cận bán hàng. Những tua rua của cây thường xuân treo lủng lẳng trên trần nhà tại một buổi trình diễn thời trang ở Paris; một thảm cỏ phủ kín đường băng ở New York; các người mẫu diễu hành trong áo phông hoặc mang theo những tấm biển có khẩu hiệu như "Clean Up or Die", "Save the Sphere" và "Environmental Protection Agents".
Xu hướng thời trang vì môi trường hiện đã chuyển sang thị trường đại chúng, nơi mà "trang phục có lương tâm" tạo nên sức hút đặc biệt đối với hình ảnh bản thân của người mua. Bonjour, một công ty quần jean và đồ thể thao có trụ sở tại New York, đã bắt tay vào một chương trình nhằm "thay đổi quan điểm của cá nhân đối với việc bảo vệ môi trường" thông qua các thẻ giáo dục. Mùa hè năm nay, đợt đầu tiên trong số những gì mà các giám đốc điều hành của Bonjour cho biết sẽ là 50 triệu mặt hàng thời trang mỗi năm sẽ đến các cửa hàng với những thẻ có các mẹo về môi trường từ cách tiết kiệm nước đến cách giảm thiểu chất gây ô nhiễm.
Liệu những sự tôn vinh thiên nhiên này có mang lại lợi ích cho môi trường hay thậm chí nâng cao nhận thức về môi trường, cùng với những thay đổi đi kèm trong hành vi của cá nhân, vẫn chưa rõ ràng. Có một số sự hoài nghi. Giáo sư Ewen cho biết biểu tượng môi trường mới nên được xem như một phần của sự thay đổi toàn diện trong nền kinh tế Hoa Kỳ, từ nền kinh tế dựa trên sản xuất công nghiệp hàng hóa cứng sang nền kinh tế dựa trên “đại diện thuần túy”. “Quay trở lại thời trang, môi trường đã trở thành một câu sáo rỗng thương mại tách biệt với những mối quan tâm thực sự. Những gì có thể gắn liền với thời trang năm nay chỉ đơn thuần là biểu tượng của sự lành mạnh về môi trường”.
(Nguồn: https://www.nytimes.com)
Lời giải
Trong khi nhiều biểu hiện và hành vi liên quan đến việc chuyển sang lối sống xanh được đưa ra để tiết kiệm tiền, có một số trường hợp nhất định mà lối sống xanh thực sự có thể từ mức độ vừa phải đến rất tốn kém. Nhiều công nghệ liên quan đến lối sống xanh mang đến lợi ích cho môi trường nhưng thường ở mức chi phí cao hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Ví dụ, việc sử dụng pin mặt trời có thể tiết kiệm hóa đơn tiền điện nhưng nó lại tốn hàng nghìn đô để để lắp đặt. Thiết bị tiết kiệm năng lượng được thiết kế để tiêu tốn ít điện và nước nhưng chúng thường đi kèm với mức giá cao.
Việc sống thân thiện với môi trường có thể gây những tác động tiêu cực đối với môi trường. Ví dụ, sự phát triển của nhiên liệu thay thế là một sự đổi mới theo phong trào sống xanh trong khả năng để giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng tự nhiên không thể thay thế được. Mặc dù khi những năng lượng này có xu hướng là để làm giảm khí thải độc hại của việc đốt xăng truyền thống, nhưng chúng có thể vô tình gây ra tác dụng ngược lại. Một trong những nhiên liệu thay thế, E85, thật ra lại thải ra nhiều khí ozon vào trong không khí hơn là nhiên liệu truyền thống. Trong khi khí ozon lại là một phần của khí quyển trên cao của Trái Đất, nếu nó trở nên càng tập trung trong bầu khí quyển thấp hơn, nó có khả năng làm tăng ô nhiễm bầu không khí ở những khu vực nơi mà khói bụi là mối lo ngại, điều này có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của những người sống ở những khu vực này.
Đáp án A
Chủ đề về DISADVANTAGES OF GOING GREEN
Kiến thức về thì động từ
A. does /dʌz/: trợ động từ của thì hiện tại đơn
B. did /dɪd/: trợ động từ của thì quá khứ đơn
C. has /hæz/ (v): có được
D. is /ɪz/ (v): động từ to be
Ta có: Khi muốn nhấn mạnh một hành động nào đó, ta dùng công thức:
* Trợ động từ + động từ nguyên mẫu
Tạm dịch: “Much of the technology associated with green living (1) ____________ provide benefits to the environment but often at a much higher cost than their traditional counterparts.”
(Rất nhiều công nghệ ngày nay gắn liền với việc sống xanh cũng cung cấp những lợi ích cho môi trường tuy nhiên thường thì chúng có giá cao hơn rất nhiều so với những công nghệ truyền thống.)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận