Câu hỏi:
12/07/2023 1,371Belgium is a very old country, with a fascinating mixture of old customs and modern laws. Belgium weddings may be performed as a civil ceremony or as a religious ceremony.
Traditionally, when a couple in Belgium wishes to announce their marriage, the wedding invitations are printed on two sheets of paper, one from the bride’s family and one sheet from the groom’s family. These wedding invitations symbolize the union of the two families and the partnership of the new union.
An ancient Belgium custom that is designed to unite the two families calls for the bride to stop as she walks up the aisle and to hand her mother a single flower. The two then embrace. Then, during the recessional, the bride and groom walk to the groom’s mother and the new bride hands her new mother-in-law a single flower and the two of them embrace, symbolizing the bride’s acceptance of her new mother.
One of the most important and enduring traditions of the Belgium wedding is for the bride to carry a specially embroidered handkerchief that has her name embroidered on it. After the wedding this handkerchief is framed and hung on the wall in a place of honor. When the next female member of the bride’s family is to be wed, the handkerchief is removed from its frame, the new bride’s name is embroidered onto it, and it is passed down. The wedding handkerchief is passed from generation to generation, and is considered an important family heirloom.
During the wedding mass, the bride and the groom are enthroned in two large chairs placed near the altar, symbolizing that on this day and in this place they are the king and the queen. At the conclusion of the ceremony, the groom slips the wedding ring onto the third finger of his bride’s left hand. The ring, being an endless circle, symbolizes never-ending love, and the third finger of the left hand is believed to hold the vein that travels to the heart, symbolizing love. At the conclusion of the ceremony, the bride and groom share their first kiss as husband and wife. The kiss is considered a symbolic act of sharing each other’s spirit as the couple each breathes in a portion of their new mate’s soul.
The bridesmaids traditionally take up a collection of coins and as the bride and groom exit the church, the bridesmaids toss the coins to the poor outside the church. Giving gifts of money to the poor helps to insure prosperity for the new bride and groom.
Following the wedding the bride and groom are off on their honeymoon. In ancient times the honeymoon, which was celebrated by the drinking of mead, or honey wine, would last 28 days, one complete cycle of the moon. This was to make sure that the bride’s family did not try to steal their daughter back from her new husband.
Which of the following could be the best title of the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau có thể là tiêu đề phù hợp nhất của đoạn văn?
A. Phong tục và truyền thống đám cưới ở Bỉ.
B. Các hoạt động truyền thống của cô dâu và chú rể trong ngày cưới.
C. Những sự khác nhau giữa đám cưới cổ và đám cưới hiện đại ở Bỉ.
D. Lễ cưới ở Bỉ.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Belgium is a very old country, with a fascinating mixture of old customs and modern laws. Belgium weddings may be performed as a civil ceremony or as a religious ceremony.
(Bỉ là một quốc gia rất cổ xưa với sự kết hợp hài hòa giữa phong tục cũ và luật lệ hiện đại. Các đám cưới ở Bỉ có thể được thực hiện như một buổi lễ dân sự hoặc như một buổi lễ tôn giáo.)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
What does the word “them” in the third paragraph refer to?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “them” trong đoạn 3 đề cập đến điều gì?
A. cô dâu và mẹ cô ấy
B. cô dâu và chú rể
C. cô dâu và mẹ chồng
D. chú rể và mẹ vợ
Căn cứ thông tin đoạn 3:
Từ “them” trong đoạn 3 đề cập đến cô dâu và mẹ chồng.
Then, during the recessional, the bride and groom walk to the groom’s mother and the new bride hands her new mother-in-law a single flower and the two of them embrace, symbolizing the bride’s acceptance of her new mother.
(Sau đó, trong bài thánh ca tiễn sau khi làm lễ, cô dâu và chú rể đi đến mẹ của chú rể và cô dâu mới đưa cho mẹ chồng cô ấy một bông hoa duy nhất và hai người họ ôm nhau, tượng trưng cho sự chấp nhận cô dâu của người mẹ mới của cô ấy.)
Câu 3:
The following is true about Belgium’s wedding, EXCEPT ____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Các câu sau là đúng về đám cưới ở Bỉ, ngoại trừ ___________.
A. Những đám cưới ở Bỉ không chỉ là sự kiện dân sự mà còn là sự kiện tôn giáo.
B. Thiệp mời đám cưới là biểu tượng của cả gia đình cô dâu và chú rể.
C. Mỗi người mẹ của cặp đôi mới cưới được tặng một bông hoa duy nhất vào ngày cưới của con họ.
D. Cô dâu thường ôm mẹ chồng trước khi ôm mẹ cô ấy.
Căn cứ vào các thông tin sau:
Belgium weddings may be performed as a civil ceremony or as a religious ceremony.
(Các đám cưới ở Bỉ có thể được thực hiện như một buổi lễ dân sự hoặc như một buổi lễ tôn giáo.)
These wedding invitations symbolize the union of the two families and the partnership of the new union. (Những lời mời đám cưới này tượng trưng cho sự kết hợp của hai gia đình và quan hệ đối tác của sự hợp nhất mới).
An ancient Belgium custom that is designed to unite the two families calls for the bride to stop as she walks up the aisle and to hand her mother a single flower. The two then embrace. Then, during the recessional, the bride and groom walk to the groom’s mother and the new bride hands her new mother-in-law a single flower and the two of them embrace, symbolizing the bride’s acceptance of her new mother.
(Một phong tục cổ ở Bỉ được thiết kế để đoàn kết hai gia đình kêu gọi cô dâu dừng lại khi cô đi lên lối đi và để đưa cho mẹ cô một bông hoa duy nhất. Cả hai sau đó ôm nhau. Sau đó, trong bài thánh ca tiễn sau khi làm lễ, cô dâu và chú rể đi đến mẹ của chú rể và cô dâu mới đưa cho mẹ chồng cô ấy một bông hoa duy nhất và hai người họ ôm nhau, tượng trưng cho sự chấp nhận cô dâu của người mẹ mới của cô ấy.)
Câu 4:
It can be inferred from the passage that the wedding handkerchief ___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng chiếc khăn tay cưới __________.
A. được chuẩn bị cho cô dâu bởi người mẹ trước ngày cưới.
B. rất được coi trọng ở trong gia đình người Bỉ.
C. chỉ được thay thế bởi một người khác trong nhà họ.
D. được thêu trong hầu hết các dịp ở Bỉ.
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
One of the most important and enduring traditions of the Belgium wedding is for the bride to carry a specially embroidered handkerchief that has her name embroidered on it. After the wedding this handkerchief is framed and hung on the wall in a place of honor. When the next female member of the bride’s family is to be wed, the handkerchief is removed from its frame, the new bride’s name is embroidered onto it, and it is passed down. The wedding handkerchief is passed from generation to generation, and is considered an important family heirloom.
(Một trong những truyền thống quan trọng và lâu dài nhất của đám cưới Bỉ là cho cô dâu mang theo một chiếc khăn tay thêu đặc biệt có thêu tên của cô trên đó. Sau đám cưới chiếc khăn tay này được đóng khung và treo trên tường ở một nơi danh dự. Khi người phụ nữ tiếp theo của gia đình cô dâu được cưới, chiếc khăn tay được lấy ra khỏi khung, tên cô dâu mới được thêu lên nó, và nó được truyền lại. Khăn tay cưới được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, và được coi là một vật gia truyền quan trọng trong gia đình.)
Câu 5:
The word “heirloom” in paragraph 4 is closest in meaning to __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “heirloom” trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với từ __________.
A. của di truyền, gia tài
B. của hồi môn
C. sự tượng trưng
D. niềm tự hào
Từ đồng nghĩa: heirloom (vật gia truyền) = inheritance
The wedding handkerchief is passed from generation to generation, and is considered an important family heirloom.
(Khăn tay cưới được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, và được coi là một vật gia truyền quan trọng trong gia đình.)
Câu 6:
According to paragraph 5, what is CORRECT about the wedding ring?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 5, câu nào là đúng về nhẫn cưới?
A. Nó được đeo trên ngón tay thứ 3 trên tay phải của cô dâu.
B. Chú rể đeo chiếc nhẫn cho người bạn đời vào lúc bắt đầu buổi lễ.
C. Chiếc nhẫn tượng trưng cho tình yêu vô tận của cặp đôi.
D. Chiếc nhẫn được trao tặng bởi nữ hoàng và đức vua của đất nước họ.
Căn cứ thông tin đoạn 5:
At the conclusion of the ceremony, the groom slips the wedding ring onto the third finger of his bride’s left hand. The ring, being an endless circle, symbolizes never-ending love, and the third finger of the left hand is believed to hold the vein that travels to the heart, symbolizing love.
(Vào lúc kết thúc buổi lễ, chú rể đeo chiếc nhẫn cưới lên ngón tay thứ ba trên tay trái của cô dâu. Chiếc nhẫn, là một vòng tròn vô tận, tượng trưng cho tình yêu không bao giờ kết thúc, và ngón tay thứ ba của bàn tay trái được cho là giữ tĩnh mạch truyền đến trái tim, tượng trưng cho tình yêu.)
Câu 7:
The word “insure” in paragraph 6 could be best replaced by ___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “insure” trong đoạn 6 có thể được thay thế bởi từ _________.
A. thể hiện
B. bảo đảm
C. xác định
D. khẳng định
Từ đồng nghĩa: insure (bảo đảm) = indemnify
The bridesmaids traditionally take up a collection of coins and as the bride and groom exit the church, the bridesmaids toss the coins to the poor outside the church. Giving gifts of money to the poor helps to insure prosperity for the new bride and groom.
(Các phù dâu theo truyền thống sẽ lấy một bộ sưu tập tiền xu và khi cô dâu và chú rể bước ra khỏi nhà thờ, các phù dâu tung tiền xu cho người nghèo bên ngoài nhà thờ. Tặng quà cho người nghèo giúp bảo đảm sự thịnh vượng cho cô dâu và chú rể mới.)
Câu 8:
The author mentioned honeymoon in the past in the last paragraph as a period that _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Tác giả đề cập đến tuần trăng mật trong quá khứ ở đoạn cuối như là một thời kì mà __________.
A. cô dâu và chú rể sống xa nhau.
B. diễn ra trong 2 tuần sau đám cưới.
C. bảo vệ cô dâu khỏi nỗ lực mang cô về lại nhà của gia đình cô.
D. cặp đôi mới cưới mời các vị khách rượu mật ong.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Following the wedding the bride and groom are off on their honeymoon. In ancient times the honeymoon, which was celebrated by the drinking of mead, or honey wine, would last 28 days, one complete cycle of the moon. This was to make sure that the bride’s family did not try to steal their daughter back from her new husband.
(Sau đám cưới, cô dâu và chú rể sẽ đi nghỉ trăng mật . Vào thời cổ đại, tuần trăng mật được tổ chức bởi việc uống rượu mật ong sẽ kéo dài 28 ngày, một chu kỳ hoàn chỉnh của mặt trăng. Điều này là để đảm bảo rằng gia đình của cô dâu không cố gắng ăn cắp con gái của họ trở lại từ người chồng mới của cô.)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Which of the following could be the best title of the passage?
về câu hỏi!