Câu hỏi:
12/07/2024 448Dựa vào hình 20.1 và thông tin mục 2, hãy phân tích các thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Quảng cáo
Trả lời:
- Thế mạnh:
+ Địa hình đồng bằng thấp, bằng phẳng thuận lợi cho cư trú và sản xuất. Đất phù sa là chủ yếu chia thành ba loại chính. Đất phù sa sông dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, độ phì cao, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Đất phèn ở vùng trũng, đất mặn ở ven biển, có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả, cây thực phẩm hoặc nuôi trồng thủy sản, phát triển rừng.
+ Khí hậu cận xích đạo, phân hóa mưa - khô rõ rệt, nền nhiệt cao ổn định, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, lượng mưa dồi dào thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt. Là nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản quan trọng.
+ Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Thảm thực vật điển hình là rừng ngập mặn ở ven biển như trên bán đảo Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh,…; rừng tràm ở Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười,… Có nhiều thủy sản, các loài chim,…
+ Tài nguyên biển phong phú, ngư trường trọng điểm Cà Mau - Kiên Giang với nhiều cá tôm, nhiều đảo, quần đảo, bãi tắm đẹp, tiềm năng dầu mỏ và khí tự nhiên. Ven biển có tiềm năng xây dựng cảng biển và phát triển điện gió,…
- Hạn chế:
+ Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm mặn lớn.
+ Mùa khô kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gây thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
+ Tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng xâm nhập mặn, hạn hán, lũ lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển,…
+ Trên đất liền nghèo khoáng sản.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Biện pháp khắc phục đất phèn, đất mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Liên tục theo dõi tình hình và xây dựng công trình thủy lợi chống mặn: Các cơ sở môi trường thực hiện quan sát và kiểm soát thường xuyên nồng độ muối trong nước và trong đất. Đặc biệt chú trọng ở các khu vực cửa biển, tại các công trình thủy lợi. Đồng thời cập nhật các kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các công tác phòng chống, ứng phó kịp thời. Kết hợp xây dựng các hệ thống thủy lợi, tăng cường dự trữ nước ngọt và ngăn chặn nước biển xâm nhập, xây đập nước ngăn mặn, đắp đê vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông dọc theo biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.
- Chống mặn cho cây trồng và thủy sản, nuôi trồng các giống thủy sản: Cần chủ động thực hiện các biện pháp chống mặn cho cây trồng (giữ ẩm, tránh thoát hơi nước cho cây bằng cách ủ rơm rạ ở gốc). Nên trồng các loại cây thời vụ có thể chịu được mức độ mặn cao. Khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu con giống phù hợp, cần có những biện pháp chăm sóc chu đáo để hạn chế những thiệt hại do hạn hán gây ra. Đối với các hộ nuôi trường thủy sản, phải thực hiện quan trắc theo dõi độ mặn môi trường nuôi. Từ đó xác định khoảng thời gian bắt đầu nuôi và thời điểm kết thúc phù hợp với hiện trạng xâm nhập mặn.
- Lưu trữ và tiết kiệm nước ngọt: Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần phải thực hiện quá trình tiết kiệm tối đa nguồn nước ngọt có sẵn. Áp dụng việc tái sử dụng nước cho các việc khác nhau. Nhằm phục vụ cho các mục đích sinh hoạt và tưới tiêu hợp lý. Bắt đầu thực hiện việc dự trữ nước ngọt từ các nguồn nước mưa và bảo quản tốt, tránh bị bốc hơi vào mùa khô.
- Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn: Bên cạnh việc lưu trữ và tiết kiệm, người dân cần phải lắp đặt các hệ thống lọc nước mặn để đảm bảo tốt nhất lượng nước cho sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu. Hệ thống lọc nước mặn được xem là biện pháp sử dụng trực tiếp nguồn nước mặn hiện tại. Thông qua hệ thống lọc xử lý các thành phần muối hòa tan trong nước, mang lại nguồn nước có độ ngọt hợp lý. Đặc biệt nước sau lọc có thể sử dụng để uống trực tiếp. Hoặc tưới tiêu cho các loại cây có khả năng chịu mặn thấp.
Lời giải
- Tính tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 (đơn vị %).
Chỉ số |
Năm 2010 |
Năm 2021 |
||
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
|
Diện tích gieo trồng |
52,4 |
100 |
53,8 |
100 |
Sản lượng |
53,8 |
100 |
55,5 |
100 |
- Nhận xét: Nhìn chung tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 luôn chiếm trên ½ cả nước và xu hướng tăng lên, cụ thể:
+ Diện tích gieo trồng tăng từ 52,4% năm 2010 lên 53,8% năm 2021.
+ Sản lượng tăng từ 53,8% năm 2010 lên 55,5% năm 2021.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 12 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án
25 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 8 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 12 có đáp án