Câu hỏi:
12/07/2024 457Dựa vào hình 20.2 và thông tin mục a, hãy trình bày sự phát triển và phân bố nông nghiệp, thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Quảng cáo
Trả lời:
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của cả nước, nhiều sản phẩm chủ lực, đặc biệt là lúa và cây ăn quả.
• Là vùng sản xuất lúa lớn nhất, diện tích và sản lượng chiếm ½ cả nước. Năng suất lúa tăng nhanh, cao hàng đầu cả nước; nhiều giống lúa chất lượng cao, thích ứng biến đổi khí hậu. Lúa trồng nhiều ở Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Sóc Trăng. Bình quân sản lượng lúa theo đầu người đạt 1405,1 kg/người, gấp 3 lần trung bình cả nước.
• Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại như: xoài, chôm chôm, bưởi, sầu riêng,… Năm 2021, diện tích chiếm 33,2%, sản lượng chiếm 41,5% so với cả nước. Trồng nhiều ở Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp,… Sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, có chỉ dẫn địa lí,… Là vùng trồng nhiều dừa nhất cả nước, Bến Tre là tỉnh đứng đầu.
+ Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh, nhất là vịt, vịt được nuôi nhiều ở Bạc Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh. Ngoài ra nhiều nơi còn chăn nuôi lợn, bò,…
- Thủy sản:
+ Sản lượng thủy sản tăng liên tục, đạt 4,92 triệu tấn, chiếm trên 55% tổng sản lượng thủy sản cả nước (2021).
+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn hơn và tăng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai thác. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá da trơn, tôm. Việc khai thác và nuôi trồng được đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu cầu thị trường.
+ Những địa phương có sản lượng thủy sản lớn nhất cả nước: Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre,…
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Biện pháp khắc phục đất phèn, đất mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Liên tục theo dõi tình hình và xây dựng công trình thủy lợi chống mặn: Các cơ sở môi trường thực hiện quan sát và kiểm soát thường xuyên nồng độ muối trong nước và trong đất. Đặc biệt chú trọng ở các khu vực cửa biển, tại các công trình thủy lợi. Đồng thời cập nhật các kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các công tác phòng chống, ứng phó kịp thời. Kết hợp xây dựng các hệ thống thủy lợi, tăng cường dự trữ nước ngọt và ngăn chặn nước biển xâm nhập, xây đập nước ngăn mặn, đắp đê vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông dọc theo biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.
- Chống mặn cho cây trồng và thủy sản, nuôi trồng các giống thủy sản: Cần chủ động thực hiện các biện pháp chống mặn cho cây trồng (giữ ẩm, tránh thoát hơi nước cho cây bằng cách ủ rơm rạ ở gốc). Nên trồng các loại cây thời vụ có thể chịu được mức độ mặn cao. Khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu con giống phù hợp, cần có những biện pháp chăm sóc chu đáo để hạn chế những thiệt hại do hạn hán gây ra. Đối với các hộ nuôi trường thủy sản, phải thực hiện quan trắc theo dõi độ mặn môi trường nuôi. Từ đó xác định khoảng thời gian bắt đầu nuôi và thời điểm kết thúc phù hợp với hiện trạng xâm nhập mặn.
- Lưu trữ và tiết kiệm nước ngọt: Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần phải thực hiện quá trình tiết kiệm tối đa nguồn nước ngọt có sẵn. Áp dụng việc tái sử dụng nước cho các việc khác nhau. Nhằm phục vụ cho các mục đích sinh hoạt và tưới tiêu hợp lý. Bắt đầu thực hiện việc dự trữ nước ngọt từ các nguồn nước mưa và bảo quản tốt, tránh bị bốc hơi vào mùa khô.
- Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn: Bên cạnh việc lưu trữ và tiết kiệm, người dân cần phải lắp đặt các hệ thống lọc nước mặn để đảm bảo tốt nhất lượng nước cho sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu. Hệ thống lọc nước mặn được xem là biện pháp sử dụng trực tiếp nguồn nước mặn hiện tại. Thông qua hệ thống lọc xử lý các thành phần muối hòa tan trong nước, mang lại nguồn nước có độ ngọt hợp lý. Đặc biệt nước sau lọc có thể sử dụng để uống trực tiếp. Hoặc tưới tiêu cho các loại cây có khả năng chịu mặn thấp.
Lời giải
- Tính tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 (đơn vị %).
Chỉ số |
Năm 2010 |
Năm 2021 |
||
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Cả nước |
|
Diện tích gieo trồng |
52,4 |
100 |
53,8 |
100 |
Sản lượng |
53,8 |
100 |
55,5 |
100 |
- Nhận xét: Nhìn chung tỉ lệ diện tích gieo trồng, sản lượng lúa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước năm 2010 và năm 2021 luôn chiếm trên ½ cả nước và xu hướng tăng lên, cụ thể:
+ Diện tích gieo trồng tăng từ 52,4% năm 2010 lên 53,8% năm 2021.
+ Sản lượng tăng từ 53,8% năm 2010 lên 55,5% năm 2021.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 12 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố công nghiệp
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 22 có đáp án
25 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
Bộ 3 đề thi học kì 2 Địa lý 9 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Trắc nghiệm Địa lý 9 bài 8 (có đáp án): Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
30 câu Trắc nghiệm Địa 9 Kết nối tri thức Bài 12 có đáp án