Câu hỏi:
01/09/2024 19(Câu hỏi 4, SGK) Qua lời thoại và hành động kịch của nhân vật, hãy làm rõ tính cách của nhân vật Sai-lốc. Vì sao đây là một nhân vật hài kịch?
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Đó là tính cách tham lam, độc ác, chỉ vì tiền mà mất hết tính người, quyết dồn người khác vào con đường chết. Tính cách như vậy tất yếu phải chuốc lấy kết cục: tử chỗ đi thưa kiện, kết án, mưu mô đẩy người khác vào chỗ chết, đến chỗ bị kết tội, bị tịch thu hết gia sản và tính mạng của bản thân cũng có nguy cơ không giữ được. (Chú ý đến sự khăng khăng viện dẫn cam kết trong văn khế của lão, trơ trơ trước mọi thuyết phục về khoan hồng và lòng nhân từ; những lời ca tụng, lớn dương quan toà thể hiện sự hả hệ vì thoả mãn được mưu đồ thâm độc của bản thân, sự đầu hàng từng bước cho thấy hắn vẫn tham lam “cố đấm ăn xôi” như thế nào,...).
- Sai-lốc là nhân vật hài kịch bởi hắn là hiện thân của cái xấu, cái ác, là đối tượng của tiếng cười phê phán, lên án sự tham lam, độc ác, mất hết tính người.
- Nhân vật Sai-lốc được thể hiện qua thủ pháp tạo tình huống giàu kịch tính, gây ông đập lưng ông”, dùng lập luận, thủ đoạn của chính đối thủ để hạ gục đôi thủ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
(Câu hỏi 5, SGK) Có ý kiến cho rằng để thể hiện tính cách nhân vật Đoàn Xoa, chỉ cần nêu sự việc ông phát hiện “khoán chui”, không cần thêm chi tiết “bán cá chui” trên bãi biển. Ý kiến của em như thế nào?
Câu 2:
(Câu hỏi 4, SGK) Em có đồng tình với ý kiến: “Tôi nói ông là người duy tâm, người trái ngược tự nhiên...”, “Nguyên do của cái nghèo, một phần vì còn tồn tại nhiều người nghĩ trái tự nhiên như ông đấy.” của thuyền trưởng Quân về nhân vật Đoàn Xoa không? Vì sao?
Câu 3:
(Câu hỏi 2, SGK) Nêu tình huống và xung đột trong đoạn trích Quan thanh tra.
Câu 4:
Đánh dấu ü vào những điều người đọc bắt buộc phải thực hiện khi đọc hiểu văn bản hài kịch.
(1) Đọc kĩ văn bản và tóm tắt cốt truyện của văn bản. |
|
(2) Xem vở kịch được biểu diễn trên sân khấu để tóm tắt cốt truyện của văn bản. |
|
(3) Tìm hiểu thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời của vở kịch để có thêm căn cứ hiểu và suy luận ý nghĩa, thông điệp của vở kịch. |
|
(4) Xác định xung đột, dạng xung đột và tình huống nảy sinh, phát triển xung đột. |
|
(5) Tìm hiểu nhân vật trong hài kịch: xác định nhân vật nào là đối tượng của tiếng cười, phân tích tính cách của nhân vật được thể hiện qua tình huống, hành động, ngôn ngữ và thủ pháp trào phúng. |
|
(6) Liên hệ, kết nối văn bản kịch với trải nghiệm của bản thân, với đời sống hiện tại để phân tích và đánh giá được tác động của tác phẩm hài kịch đối với người đọc và tiến bộ xã hội. |
|
(7) Nhập vai để biểu diễn vở kịch trong lớp học. |
|
Câu 5:
I. Bài tập đọc hiểu
QUAN THANH TRA
(Trích)
(GÔ-GÔN)
Nối thông tin ở cột A phù hợp với nội dung ở cột B để tìm hiểu về thể loại hài kịch.
A |
|
B |
(1) Hài kịch |
|
a) là toàn bộ hoạt động của nhân vật (lời thoại, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,...) tập trung bộc lộ thói tật, tính cách đáng cười của nhân vật hài kịch. |
(2) Tình huống trong hài kịch |
|
b) gồm lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) và chỉ dẫn sân khấu; gần với đời sống; bao gồm nhiều biện pháp như chơi chữ, nói lái, nói quá, nói lắp, nhại, tương phản,...; đối thoại thường được tổ chức theo cấu trúc tấn công - phản đòn, thăm dò – lảng tránh, cầu xin – từ chối, vu vạ – biện minh,... |
(3) Xung đột trong hài kịch |
|
c) một thể loại kịch, sử dụng tiếng cười để chế giễu, phê phán, châm biếm, đả kích thói hư tật xấu, cái nhố nhăng, lố bịch, kệch cỡm, lỗi thời, trong đời sống. |
(4) Nhân vật trong hài kịch |
|
d) thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hành động bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm, phẩm chất, năng lực và vị trí xã hội,... hoặc có thói quen, tính cách, ứng xử,... trái với lẽ thường; vì vậy thường trở nên lố bịch, hài hước, đáng cười. |
(5) Hành động trong hài kịch |
|
e) tình thế, hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện trong cuộc sống đời thường khiến cho mâu thuẫn, xung đột và thói hư tật xấu, tính cách đáng cười của nhân vật chuyển từ trạng thái tĩnh, tiềm ẩn sang trạng thái được bộc lộ. |
(6) Ngôn ngữ trong hài kịch |
|
g) gồm tạo tình huống hài hước, trớ trêu, giàu kịch tính, phóng đại (cường điệu, nói quá), cách diễn đạt phi lô gích, không hợp tình thế, điệu bộ gây cười, giễu nhại, vật hoá, tương phản, bỏ lửng lời thoại, “ông nói gà, bà nói vịt”,... |
(7) Thủ pháp trào phúng trong hài kịch |
|
h) “một thể loại kịch dựa vào xung đột bi đát của các nhân vật anh hùng, có kết thúc bi thảm và tác phẩm đầy chất thống thiết” (Lại Nguyên Ân) |
|
|
i) thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả), cũng có khi là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu. |
Câu 6:
LOẠN ĐẾN NƠI RỒI!
(Trích Mùa hè ở biển)
(XUÂN TRÌNH)
Hãy nêu các sự việc chính của văn bản.
Câu 7:
Đọc kĩ lời thoại của thị trưởng, từ “(đập đập tay lên trán): Sao ấy à?...” đến “... Trả lời xem nào.” (SGK, trang 55). Chỉ ra trong những lời thoại dưới đây của thị trưởng, lời thoại nào là đối thoại, lời thoại nào có màu sắc độc thoại, lời thoại nào có màu sắc bàng thoại?
Lời thoại |
Kiểu lời thoại (đối thoại, độc thoại, bàng thoại) |
a) “Sao ấy à?”. |
|
b) “Trông này, trông này, cả bàn dân thiên hạ, hết thảy những người tin đạo, mọi người hãy nhìn xem thằng thị trưởng bị lừa này! Nó là đồ ngu ngốc, thằng già ngu ngốc khốn kiếp. |
|
c) “Hừ, thằng to đầu mà dại kia! Mày đã nhầm một cục đất, một miếng giẻ rách với một nhân vật quan trọng! Thế là bây giờ nó cưỡi xe đi nhong nhong váng lên trên đường! Không những thế, nó còn đem chuyện đi khắp thế giới kể ra để mua vui cho thiên hạ.”. |
|
d) “Vậy mà bỗng dưng tất cả đều gào lên: quan thanh tra, quan thanh tra? Hử, đứa nào réo lên đầu tiên cái thằng ấy là quan thanh tra? Trả lời xem nào?”. |
|
về câu hỏi!