Câu hỏi:
31/08/2024 397(Câu hỏi 5, SGK) Khái quát những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (sử dụng ngôn từ, xây dựng hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật chủ yếu; thể thơ lục bát;...).
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân:
– Sử dụng từ ghép, từ láy, các từ ngữ giàu chất tạo hình (“xanh tận chân trời”, “nho nhỏ”,...), từ ngữ biểu cảm (“tà tà”, “thơ thẩn”, “nao nao”,...).
– Hình ảnh vừa giàu chất tạo hình vừa mang tính biểu cảm cao, đôi khi chỉ bằng vài nét chấm phá gợi tả đã dựng lên cả một bức tranh tạo vật sinh động.
– Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp miêu tả thiên nhiên và tâm trạng con người nhưng hình ảnh thiên nhiên ở đây vẫn rất sinh động, chân thực, có sức sống riêng.
– Câu thơ lục bát được sử dụng vừa để kể vừa để tả và diễn tả đời sống nội tâm của nhân vật. Đây là đoạn trích có những câu thơ lục bát đẹp nhất trong Truyện Kiều.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Tìm các điển cố, điển tích (in đậm) được dùng trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) nêu ở bên A ứng với nguồn gốc và nghĩa ở bên B.
A. Điển cố, điển tích |
|
B. Nguồn gốc, nghĩa |
a) Sông Tương một dải nông sờ, / Bên trông đầu nọ, bên chờ cuối kia. |
|
1) Điển cố, bắt nguồn từ một câu trong sách cổ bên Trung Quốc: Thương cung chi điểu kiến khúc mộc nhi cao phi... (Chim đã bị thương vì cung bắn, thấy cây cong cũng sợ phải bay cao). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này biểu thị sự cảnh giác, nỗi lo lắng của nàng Kiều sau những hoạn nạn đã trải qua. |
b) Dâng thư đã thẹn nàng Oanh, / Lại thua ả Lý bán mình hay sao? |
|
2) Điển tích, lấy ý từ một chuyện xưa bên Trung Quốc: Đời nhà Chu có ông Lão Lai đã 70 tuổi, hãy còn cha mẹ. Một hôm, ông mặc áo ngũ sắc ra sân múa, rồi giả ngã, khóc như trẻ con để làm vui cho cha mẹ. Câu thơ có điển tích này nói về nỗi nhớ thương của Thuý Kiều đối với cha mẹ. |
c) Sân Lai cách mấy nắng mưa, / Có khi gốc tử đã vừa người ôm? |
|
3) Điển cố, dẫn theo sách Tình sứ (Trung Quốc): Quân tại Tương giang đầu / Thiếp tại bát Tương giang vĩ / Tương tư bất tương kiến / Đồng ẩm Tương giang thuỷ. (Chàng ở đầu sông Tương / Thiếp ở cuối sông Tương / Nhớ nhau không thấy mặt / Cùng uống nước sông Tương.). Câu thơ của Nguyễn Du có điển cố này miêu tả nỗi niềm tương tư của Kim Trọng sau khi gặp nàng Kiều. |
d) Thiếp như con én lạc đàn, / Phải cung, rày đã sợ làn cây cong! |
|
4) Điển tích, dẫn theo một chuyện trong Hán thư: Cha nàng Đề Oanh phạm tội nặng, nàng dâng thư lên vua xin chuộc tội cho cha. Vua cảm lòng hiếu thảo của nàng mà tha tội cho người cha. Câu thơ có điển tích này thể hiện sự hiếu nghĩa của Thuý Kiều khi quyết bán mình chuộc cha. |
Mẫu: a) - 3).
Câu 2:
(Câu hỏi 4, SGK) Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.
Câu 3:
(Bài tập 2, SGK) Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những câu dưới đây:
a)
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
b)
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
Câu 4:
Theo em, để thuyết phục người nghe ý kiến: “Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói Nam Bộ qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.” thì cần tập trung làm rõ điểm nào?
Câu 5:
Hãy viết đoạn văn phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).
Câu 6:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(Đây là đoạn trích trong Truyện Kiều, từ dòng 1 519 đến dòng 1 526, thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi bị lừa mua đến lầu xanh của Tú Bà, buộc phải tiếp khách làng chơi, Kiều được Thúc Sinh, một nhà buôn giàu có, là con rể của quan Lại bộ Thượng thư, chuộc ra khỏi lầu xanh và cưới làm vợ. Kiều đã khuyên Thúc Sinh về gặp vợ cả là Hoạn Thư để trình bày mọi việc. Đoạn này tả cảnh Thuý Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về gặp Hoạn Thư.)
Người lên ngựa, kẻ chia bào,
Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.
Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
(Theo Truyện Kiều, trong Từ điển “Truyện Kiều”,
Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974)
a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì?
b) Nhân vật ở đây gồm những ai? Lời trong đoạn trích là lời của ai?
c) Xác định chủ đề của đoạn trích.
d) Phân tích nghệ thuật đối được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên.
e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 7:
Phần Đọc hiểu và phần Viết của Bài 2 có tác dụng như thế nào đối với phần thực hành nói và nghe ở bài học này?
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 6)
về câu hỏi!