Câu hỏi:
02/09/2024 2,053Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó đến giáo dục đại học
1. Mô hình Đại học 4.0
Vai trò và sứ mạng
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi vai trò của các trường đại học trong xã hội. Các trường đại học đang chuyển từ vai trò là nền tảng cung cấp tri thức cho xã hội sang vai trò phải thích ứng với xã hội, giải quyết các vấn đề của xã hội. Các trường đại học phải trang bị cho sinh viên về kiến thức chuyên ngành cùng các kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving), kĩ năng ra quyết định (decision making),... và cho phép họ tham gia vào môi trường làm việc thực để họ có thể áp dụng và thử nghiệm các kết quả học tập và nghiên cứu của mình để vừa nâng cao kiến thức và kinh nghiệm, vừa giải quyết các vướng mắc trong thực tế.
Sự thay đổi về thứ tự ưu tiên các ngành nghề, ảnh hưởng của toàn cầu hoá, sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đang tạo áp lực lớn đòi hỏi các trường đại học phải xem lại vai trò của họ và những giá trị mà họ mang lại cho các sinh viên và cho toàn xã hội.
Đây có thể là một trong những mô hình của đại học trong tương lai được gọi là Đại học 4.0 (University 4.0). Trong giai đoạn này, các trường đại học sẽ kết nối mạnh mẽ với các doanh nghiệp và cộng đồng xung quanh và làm tốt nhất những gì có thể cho các sinh viên, doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
Đại học phải thích ứng với các yêu cầu của xã hội
Các trường đại học trong tương lai sẽ tạo điều kiện cho sinh viên có thể học trực tuyến ở bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào và cố gắng thoả mãn các yêu cầu chính đáng của người học. Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, sinh viên có thể học kết hợp nhiều phương thức khác nhau từ học tập trung, kết hợp học tập trung với học qua mạng hoặc học hoàn toàn qua mạng.
Trong tương lai, các trường đại học sẽ hướng tới cung cấp nhiều bằng cấp cùng một lúc với thời gian học tập ngày càng rút ngắn. Đồng thời, trang bị thêm cho sinh viên nhiều kĩ năng khác để vừa hoàn thành tốt công việc được giao nhưng cũng sẵn sàng để thay đổi công việc khi cần. Các trường đại học sẽ phối hợp với các doanh nghiệp để thiết kế nội dung học tập nhằm đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng các yêu cầu của ngành nghề và người lao động. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên vẫn tiếp tục được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức ở trường đại học để đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai thông qua các phương thức khác nhau và thông qua mạng lưới cựu sinh viên của trường.
Trường đại học là hạt nhân cho sự hợp tác
Các trường đại học sẽ phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để nghiên cứu giải quyết các vấn đề vướng mắc của doanh nghiệp. Trường đại học không chỉ là các trung tâm nghiên cứu, trang bị kiến thức mà còn là nơi gắn nhu cầu và lợi ích của các doanh nghiệp, các nhà tư vấn, nhà đầu tư và các cơ quan của chính phủ. Thông qua mối quan hệ chặt chẽ này, các ý tưởng sáng tạo được thực hiện và áp dụng vào thực tiễn một cách nhanh nhất. Cũng thông qua mối quan hệ này mà sinh viên ra trường luôn có các kĩ năng phù hợp với yêu cầu của công việc trong tương lai.
Chẳng hạn như bạn là một sinh viên IT của một trường trong thành phố, bạn sẽ được học tập trong một môi trường thực tế kết nối số giống như “phòng thí nghiệm sống”, nó cho phép bạn thử nghiệm áp dụng các kiến thức học được vào ngay cho việc quy hoạch, xây dựng thành phố thông minh. Sinh viên ngành thể thao có thể tham gia cùng mọi hoạt động của các vận động viên chuyên nghiệp trong luyện tập, thu thập, phân tích dữ liệu và đưa ra các giải pháp luyện tập để nâng cao thành tích, sức khoẻ.
Ngày nay, mối quan hệ giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và các trường đại học đã thay đổi nhiều. Sự thay đổi như vũ bão của khoa học và công nghệ đang đặt ra những yêu cầu mới đối với lực lượng lao động. Chỉ những trường nào thay đổi để đáp ứng với yêu cầu của cách mạng (đại học số) sẽ tồn tại trong môi trường cạnh tranh ở cả trong nước và quốc tế. Sự thay đổi này cần phải diễn ra ở mọi lĩnh vực từ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, cho đến quản lí hành chính.
2. Giảng dạy trong Đại học 4.0
Sinh viên thời đại 4.0 là sản phẩm của thế hệ số. Họ có thể kết nối học tập qua mạng xã hội, truy cập điện toán đám mây, khai thác dữ liệu lớn bằng điện thoại di động 24/7. Người học không phụ thuộc vào không gian và thời gian, điều đó cho phép họ chủ động học tập một cách linh hoạt. Ngày nay, có rất nhiều các phương thức học mới như E-books, mô phỏng máy tính, video tương tác và trò chơi trực tuyến (game online) phục vụ cho học tập. Nhờ đó mà sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách trực giác thông qua mô phỏng các quá trình phía nam và 1 ni giá các kết quả một cách dễ dàng.
Toàn cầu hoá đã giúp các trường đại học có thể phổ biến các xếp dung dong dạy của họ đến đông đảo đối tượng người học khác nhau thông qua Interng. Ngày nay, bất cứ trường đại học nào cũng có thể trở thành đại học tán cầu, họ không chỉ thu hút sinh viên trong nước mà còn có khả năng thu hút nhiều sinh viên quốc tế.
Cá nhân hoá việc học tập cũng là một đặc điểm nổi trội trong kí nguyên số, ho Thông qua E-learning, một sinh viên có thể chọn lựa những môn học phù hợp thay vì phải tiếp thu một khối lượng kiến thức nặng nề, bắt bước trong các khóa học truyền thống. Hơn nữa, thông qua học trực tuyến, cá nhân có thể điều chính tiến độ học tập cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Các trường đại học phải hướng đến việc thoả thuận với sinh viên về kế hoạch học tập sao cho phù hợp với từng người và hướng dẫn họ thực hiện từng bước cho đến hết khóa học. Dùng trí tuệ nhân tạo AI phân tích hồ sơ và kết quả học tập trước đây của sinh viên, nhà trường có thể đưa ra lộ trình học tập vừa phù hợp với hoàn cảnh hiện tại vừa có thể chuẩn bị cho việc học tập tiếp theo trong tương lai. Các khóa học luôn có két hợp giữa giáo dục trực tuyến (E-learning) và học truyền thống, trong đó, vai trò của giảng viên sẽ thay đổi tử vị trí một chuyên gia cung cấp kiến thức sang với trò là người hướng dẫn khoa học và người điều phối việc học tập của sinh viên.
3. Nghiên cứu trong Đại học 4.0
Trong Đại học 4.0, giảng viên và sinh viên có thể tiến hành nghiên cứu khoa học ở mọi lúc, mọi nơi với nhiều cách thức mới. Đại học số cho phép kết nối các nhà khoa học ở các trường đại học, viện nghiên cứu khác nhau để hình thành nên những nhóm nghiên cứu có củng một mối quan tâm. Các nhóm nghiên cứu áo này sẽ tuyển dụng các ứng viên thích hợp, phán công trách nhiệm, đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu qua mạng Internet. Việc trao đổi học thuật, chia sẻ tài liệu, thậm chí các trang thiết bị thí nghiệm qua môi trường mạng sẽ làm đơn giản hóa việc đầu tư và đẩy nhanh quá trình nghiên cứu. Thông qua Internet, không chỉ các dữ liệu đã qua xử lí mà cả dữ liệu thô cũng đều được chia sẻ rộng rãi giữa các nhà nghiên cứu. Sử dụng mạng Internet và các công cụ IT khác cho phép quản lí tốt và hiệu quả các dự án nghiên cứu lớn, phức tạp.
Tài liệu tham khảo:
1. Anealka Aziz Hussin, Education 4.0 Made Simple: Ideas For Teaching, International Journal of Education & Literacy Studies, volume 6, issue 3, 2020.
2. Dorleta Ibarra, Jaione Ganzarain, Juan Ignacio Igartua, Business model innovation through Industry 4.0: A review, 11th International Conference Interdisciplinarity in Engineering, INTER-ENG 2017, 5-6 October, 2017.
3. Delipiter Lase, Education and Industrial Revolution 4.0, STT Banua Niha Keriso Protestan Sundermann Nias.
(Theo hvcsnd.edu.vn, ngày 29-6-2021)
a) Văn bản trên trình bày mấy nội dung lớn? Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề của bài viết như thế nào?
b) Văn bản trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản.
c) Dữ liệu trong văn bản thuộc loại nào (sơ cấp hay thứ cấp)? Các dữ liệu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản?
d) Từ văn bản trên, hãy cho biết: Nếu học tiếp lên đại học, em cần chuẩn bị những gì để tham gia vào việc học đại học trong thời kì công nghiệp 4.0?
Quảng cáo
Trả lời:
a) Văn bản trình bày 3 nội dung lớn (Mô hình Đại học 4.0, Giảng dạy trong Đại học 4.0, Nghiên cứu trong Đại học 4.0). Các nội dung ấy đã làm rõ biểu hiện của Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó đến một số phương diện chính của giáo dục đại học.
b) Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh và nghị luận. Sự mạch lạc của văn bản được thể hiện ở chỗ các câu, các đoạn, các phần / mục của văn bản được sắp xếp theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, cùng thể hiện một chủ đề chung xuyên suốt (nêu ở nhan đề của văn bản.
c) Dữ liệu trong văn bản thuộc cả hai loại sơ cấp và thứ cấp. Các dữ liệu ấy có tác dụng làm cho nội dung chính của văn bản được nêu một cách chân thực, đáng tin cậy, phục vụ cho việc giới thiệu và bàn luận của người viết.
d) Một số kĩ năng cần thiết giúp sinh viên DLA thích ứng để học tập trong cuộc sống của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
- Rèn luyện chuyên môn vững vàng. ...
- Kỹ năng mềm thành thạo. ...
- Chủ động học tập, trau dồi thêm “Ngoại ngữ” ...
- Tinh thần sáng tạo. ...
- Sẵn sàng học hỏi và tự tin với bản thân. ...
- Kỹ năng quản lý cảm xúc.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Công nghệ AI có thể xem là một phát minh thiên tài của con người, cũng như sự giúp ích của nó vào đời sống của nhân loại. Những ứng dụng phổ biến nhất của AI đến với con người đó là hỗ trợ trên mạng lưới thông tin chính phủ, giúp nhận diện khuôn mặt và trong các phương tiện vận tải. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, AI có thể lưu trữ được lượng thông tin khổng lồ và có thể trả lời những thắc mắc của con người. Thứ hai AI có thể giúp nhận diện khuôn mặt qua các bức ảnh hoặc các video. Thứ ba là trong các phương tiện vận tải. Đây có thể coi là bước đột phá trong việc ứng dụng công nghệ AI trong các phương tiện không người lái. Không cần con người điều khiển, xe ô tô có gắn công nghệ AI có thể tự lái, xử lý các tình huống chúng gặp trên đường một các nhanh chóng. Ngày nay công nghệ AI càng được phát triển nhiều hơn, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của nền kinh tế. Chúng ngày càng có thể thay thế con người ở một số công việc khó khăn, đòi hỏi cả năng cao. Và con người đang ngày phát triển AI thành công nghệ hiện đại bậc nhất.
b) Văn vản sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: nghị luận, miêu tả, thuyết minh, biểu cảm.
à Tác dụng:
- Tăng tính thuyết phục.
- Đa dạng hóa cách truyền đạt.
- Tăng cường sự hiểu biết.
c) Trong văn bản “Công nghệ AI của hiện tại và tương lai,” tác giả thể hiện một quan điểm cân bằng và toàn diện về công nghệ AI. Dưới đây là một số tư tưởng và quan điểm chính:
- Lợi ích của AI: Tác giả nhấn mạnh rằng AI mang lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội, từ việc cải thiện hiệu suất công việc, tối ưu hóa quy trình sản xuất, đến việc giải quyết các vấn đề phức tạp mà con người chưa thể tìm ra giải pháp. AI được xem như một công cụ mạnh mẽ giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Thách thức và rủi ro: Bên cạnh những lợi ích, tác giả cũng không quên đề cập đến các thách thức và rủi ro mà AI mang lại. Điều này bao gồm các vấn đề về đạo đức, quyền riêng tư, an ninh mạng, và nguy cơ mất việc làm do tự động hóa. Tác giả kêu gọi cần có các biện pháp quản lý và quy định chặt chẽ để đảm bảo AI được phát triển và sử dụng một cách an toàn và có trách nhiệm.
- Tương lai của AI: Tác giả lạc quan về tương lai của AI, cho rằng công nghệ này sẽ tiếp tục phát triển và trở nên phổ biến hơn trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh rằng cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hợp tác quốc tế để đối phó với những thách thức mà AI mang lại.
- Tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo: Tác giả đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc chuẩn bị cho thế hệ tương lai để họ có thể thích ứng và tận dụng tối đa các cơ hội mà AI mang lại. Điều này bao gồm việc nâng cao kỹ năng công nghệ, tư duy sáng tạo, và khả năng giải quyết vấn đề.
à Như vậy, tác giả thể hiện một quan điểm cân bằng, nhận thức rõ ràng về cả lợi ích và thách thức của AI, đồng thời kêu gọi sự chuẩn bị và quản lý cẩn thận để đảm bảo AI được phát triển và sử dụng một cách bền vững và có trách nhiệm.
d) Tác dụng của tranh ảnh minh họa trong bài viết:
- Biến thông tin phức tạp trở nên đơn giản và trực quan: Tranh ảnh giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu rõ các khái niệm phức tạp.
- Thu hút sự chú ý: Hình ảnh thường thu hút sự chú ý của người đọc hơn so với văn bản thuần túy, giúp tăng cường sự quan tâm và tập trung vào nội dung.
- Cung cấp thông tin ngắn gọn và dễ nhớ: Hình ảnh có thể truyền tải thông tin một cách ngắn gọn và trực quan, giúp người đọc dễ dàng ghi nhớ nội dung cần thiết.
- Tổ chức thông tin logic: Tranh ảnh giúp tổ chức thông tin theo một trình tự logic, liên kết các phần của văn bản một cách hợp lý.
- Tăng tính thẩm mỹ: Hình ảnh làm cho văn bản trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, tạo cảm giác dễ chịu cho người đọc.
- Hỗ trợ minh họa và giải thích: Tranh ảnh có thể minh họa và giải thích các điểm quan trọng trong văn bản, giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung.
e) Dữ liệu được sử dụng trong văn bản “Công nghệ AI của hiện tại và tương lai” chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Đây là những thông tin được thu thập từ các nguồn sẵn có như báo cáo, nghiên cứu, và các tài liệu khác đã được công bố trước đó12. Dưới đây là một số nhận xét về dữ liệu này:
- Độ tin cậy và chính xác: Dữ liệu thứ cấp thường được thu thập từ các nguồn uy tín và đã qua kiểm chứng, do đó có độ tin cậy và chính xác cao. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng nguồn gốc và phương pháp thu thập dữ liệu để đảm bảo tính xác thực.
- Tính cập nhật: Một số dữ liệu thứ cấp có thể không còn cập nhật, do đó cần phải xem xét thời gian công bố của các tài liệu và báo cáo. Việc sử dụng dữ liệu mới nhất sẽ giúp đảm bảo rằng các thông tin phản ánh đúng tình hình hiện tại.
- Phạm vi và độ bao phủ: Dữ liệu thứ cấp thường có phạm vi rộng và bao phủ nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề. Điều này giúp cung cấp cái nhìn toàn diện và đa chiều về công nghệ AI.
- Tính khách quan: Dữ liệu thứ cấp thường được thu thập và phân tích bởi các tổ chức độc lập, do đó có tính khách quan cao. Tuy nhiên, cần phải cảnh giác với các nguồn dữ liệu có thể có thiên kiến hoặc mục đích riêng.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: Sử dụng dữ liệu thứ cấp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp. Điều này đặc biệt hữu ích khi cần phân tích nhanh chóng và hiệu quả.
à Như vậy, dữ liệu thứ cấp trong văn bản “Công nghệ AI của hiện tại và tương lai” mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng cần phải được xem xét và đánh giá cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và khách quan.
g) Em thích nhất ứng dụng nhận dụng khuôn mặt. Vì nó có thể áp dụng vào cổng chấm công của công ty, hệ thống giám sát tại sân bay, ga tàu, nơi công cộng; nhận diện khuôn mặt trong hệ thống an ninh quốc gia,…
Lời giải
a) Văn bản trình bày 3 nội dung lớn (Mô hình Đại học 4.0, Giảng dạy trong Đại học 4.0, Nghiên cứu trong Đại học 4.0). Các nội dung ấy đã làm rõ biểu hiện của Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó đến một số phương diện chính của giáo dục đại học.
b) Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh và nghị luận. Sự mạch lạc của văn bản được thể hiện ở chỗ các câu, các đoạn, các phần / mục của văn bản được sắp xếp theo một trình tự rõ ràng, hợp lí, cùng thể hiện một chủ đề chung xuyên suốt (nêu ở nhan đề của văn bản.
c) Dữ liệu trong văn bản thuộc cả hai loại sơ cấp và thứ cấp. Các dữ liệu ấy có tác dụng làm cho nội dung chính của văn bản được nêu một cách chân thực, đáng tin cậy, phục vụ cho việc giới thiệu và bàn luận của người viết.
d) Một số kĩ năng cần thiết giúp sinh viên DLA thích ứng để học tập trong cuộc sống của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
- Rèn luyện chuyên môn vững vàng. ...
- Kỹ năng mềm thành thạo. ...
- Chủ động học tập, trau dồi thêm “Ngoại ngữ” ...
- Tinh thần sáng tạo. ...
- Sẵn sàng học hỏi và tự tin với bản thân. ...
- Kỹ năng quản lý cảm xúc.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 4
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận