Câu hỏi:
02/10/2024 14,072I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
[…]
Cho gươm mời đến Thúc Lang,
Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run(1).
Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,
Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?
Sâm, Thương(2) chẳng vẹn chữ tòng,
Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?
Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân.
Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là.
Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,
Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!
Kiến bò miệng chén chưa lâu,
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.”
[…]
Thoạt trông, nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!
Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút dạ đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi các(3) viết kinh,
Với khi khỏi cửa, dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng, riêng cũng kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng!”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
Đã lòng tri quá(4) thời nên”.
Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay…
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi chịu bao đau khổ, tủi nhục, đọa đày, Thúy Kiều được Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh và giúp nàng đền ơn trả oán. Đây là đoạn trích tả cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán.
(1) Dẽ run: người run lên như chim dẽ (có khi viết là giẽ hoặc rẽ), vì chim dẽ có cái đuôi luôn phay phảy như run.
(2) Sâm, Thương: sao Sâm và sao Thương, sao này mọc thì sao kia lặn, vì vậy thường dùng để so sánh với tình cảnh chia cách không bao giờ có thể gặp mặt.
(3) Gác Quan Âm ở nhà Hoạn Thư, nơi Hoạn Thư để cho Kiều ra đó viết kinh.
(4) Tri quá: biết lỗi.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu hỏi trong đề: Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án !!
Quảng cáo
Trả lời:
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!” nói lên số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa:
- Họ phải sống trong xã hội nam quyền, trọng nam khinh nữ.
- Họ phải chịu cảnh lấy chồng chung nên hạnh phúc không trọn vẹn, chịu nhiều éo le, ngang trái trong tình duyênCâu 4:
Lời giải của GV VietJack
- Lời nói và hành động của Thúy Kiều với Thúc Sinh:
+ Lời nói: gọi Thúc Sinh là “người cũ”, “cố nhân”; Kiều cũng nhắc đến các khái niệm đạo đức phong kiến như chữ “nghĩa”, ”tòng”, ”phụ”.
+ Hành động: đem “Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” để tặng Thúc Sinh.
- Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là một người nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa.Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
- HS nêu được quan điểm của mình.
- Lí giải được quan điểm: nội dung lí giải đảm bảo tính logic, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Dưới đây là một số định hướng:
+ Nếu đồng tình với hành động của Thúy Kiều thì có thể lí giải: do lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra khá thuyết phục; hành động tha bổng Hoạn Thư xuất phát từ tấm lòng vị tha bao dung của Kiều, phù hợp với hình tượng Kiều mà Nguyễn Du xây dựng từ đầu tác phẩm. Hành động của Kiều cũng phù hợp với quan niệm độ lượng của nhân dân “Đánh người chạy đi, không ai đánh người chạy lại”.
+ Nếu không đồng tình với hành động của Kiều thì có thể lí giải: do Hoạn Thư đã gây ra nhiều khổ đau, bất hạnh cho Kiều nên việc Kiều báo thù cũng là điều dễ hiểu, phù hợp với quan niệm của nhân dân từ xưa đến nay “ác giả ác báo”,…Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bàib. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích bài thơ Nhớ con sông quê hương – Tế Hanhc Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Mở bài: Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả, nên cảm nghĩ chung về bài thơ.
(Bài thơ Nhớ con sông quê hương của tác giả Tế Hanh để lại cho em niềm xúc động về niềm thương nhớ tha thiết của tác giả với con sông quê hương.
* Thân bài:
- Nêu cảm nghĩ về những nét nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:
+ Hình ảnh con sông quê hương trong bài thơ hiện ra thật đẹp, mát lành trong trẻo. Con sông đã gắn bó thân thiết với tác giả ở tuổi thơ thật hồn nhiên, trong sáng (tiếng chim kêu, cá nhảy, tụm năm tụm bảy, bơi lội trên sông...).
+ Ý nghĩa quan trọng của dòng sông quê hương với cuộc đời tác giả thể hiện qua phép chuyển nghĩa và lối cường điệu "Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi".
+ Phép đối và nhân hoá tạo sự cân xứng hài hoà giữa dòng sông và con người làm cho con sông trở nên gần gũi như một con người với những cử chỉ trìu mến: "Sông mở nước ôm tôi vào dạ”.+ Các hình ảnh “quê hương, tuổi trẻ, miền Nam” được gắn với dòng sông đã làm cho con sông mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, nhấn mạnh con sông luôn gắn liền với tuổi thơ tác giả, với quê hương, miền Nam, đất nước.
+ Xa quê đã lâu, nên nỗi nhớ càng trở nên da diết và thiêng liêng: "Sờ lên ngực nghe trái tim thầm nhắc /Hai tiếng thiêng liêng, hai tiếng "miền Nam".
+ Nhớ quê hương, tác giả nhớ từ những hình ảnh quen thuộc bình thường: ánh nắng, sắc trời, những người không quen biết... của quê hương.
+ Trung tâm nỗi nhớ là hình ảnh dòng sông quê hương. Dòng sông luôn hiện ra tuôn chảy mát rượi lai láng, dào dạt như tưới mát lòng mình.
+ Điệp ngữ “tôi sẽ” gửi gắm thông điệp về một tương lai sáng ngời của đất nước với niềm tin rằng non sông sẽ thống nhất, Nam Bắc lại được sum vầy.
à Hình ảnh con sông quê hương còn tượng trưng cho tình yêu lớn lao đối với đất nước, chung thủy và sắc son một lòng không phai.
- Tác dụng của thể thơ tám chữ trong việc tạo nên nét độc đáo của bài thơ: Thể thơ 8 chữ vói lối gieo vần ngắt nhịp linh hoạt hài hoà cùng giọng thơ da diết, tha thiết dồn nén qua từng dòng thơ đã tạo nên hình ảnh dòng sông quê vừa chân thực mộc mạc, giản dị và hồn nhiên.
* Kết bài
- Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơd. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việte. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.Lời giải
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phụcSau đây là một hướng gợi ý:
- Khoan dung: Là thái độ sống, lẽ sống cao đẹp, là phẩm chất, đức tính tốt đẹp của con người mà ở đó con người có sự tha thứ, sự rộng lượng đối với người khác, nhất là những người gây ra đau khổ cho mình…
- Biểu hiện: Khoan dung trước hết là cách đối xử độ lượng, là biết hi sinh, nhường nhịn, không chấp chiếm đối với người khác; là cách hành xử cao thượng, khoan dung, là tha thứ cho những khuyết điểm, những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình hoặc xã hội…(dẫn chứng).
- Vai trò: Cần phải khoan dung vì đó là một phẩm chất cao đẹp, một cách ứng xử cao thượng cần được thực hiện, ngợi ca, vì đã là con người thì "vô nhân thập toàn" nên cần phải được đối xử rộng lượng và nhân văn.
- Bàn luận tính hai mặt của lòng khoan dung.
- Liên hệ bản thân: nhận thức và hành động.Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 3 )
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Ninh Bình (2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận