Câu hỏi:
16/11/2024 910Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Nguyễn Khuyến
1. Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
3. Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,
Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau;
Kính yêu từ trước đến sau,
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời?
7. Cũng có lúc chơi nơi dặm khách,
Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo;
Có khi từng gác cheo leo,
Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.
Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp,
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân.
Có khi bàn soạn câu văn,
Biết bao đông bích, điển phần trước sau.
15. Buổi dương cửu cùng nhau hoạn nạn,
Phận đẩu thăng chẳng dám than trời;
Bác già tôi cũng già rồi,
Biết thôi, thôi thế thì thôi mới là!
19. Muốn đi lại tuổi già thêm nhác,
Trước ba năm gặp bác một lần;
Cầm tay hỏi hết xa gần,
Mừng rằng bác hãy tinh thần chưa can.
23. Kể tuổi tôi còn hơn tuổi bác,
Tôi lại đau trước bác mấy ngày;
Làm sao bác vội về ngay,
Chợt nghe, tôi bỗng chân tay rụng rời.
27. Ai chẳng biết chán đời là phải,
Sao vội vàng đã mải lên tiên;
Rượu ngon không có bạn hiền,
Không mua không phải không tiền không mua.
31. Câu thơ nghĩ đắn đo không viết,
Viết đưa ai, ai biết mà đưa;
Giường kia treo cũng hững hờ,
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.
35. Bác chẳng ở, dẫu van chẳng ở,
Tôi tuy thương, lấy nhớ làm thương;
Tuổi già hạt lệ như sương,
Hơi đâu chuốc lấy hai hàng chứa chan!
(In trong Nguyễn Khuyến – Tác phẩm chọn lọc,
Lại Văn Hùng giới thiệu, tuyển chọn, NXB Giáo dục, 2009)
a. Liệt kê vào bảng sau những từ ngữ, hình ảnh bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Nguyễn Khuyến đối với Dương Khuê (làm vào vở):
|
Từ ngữ |
Hình ảnh |
Tình cảm, cảm xúc |
Khi mới hay tin bạn qua đời |
|
|
|
Khi kể lại kỉ niệm với bạn |
|
|
|
Khi nói về việc bạn đột ngột từ giã cõi đời |
|
|
|
Khi bạn không còn nữa |
|
|
|
Theo em, cách bộc lộ nỗi đau của Nguyễn Khuyến khi hay tin bạn qua đời có gì đặc biệt?
b. Qua tình cảm của Nguyễn Khuyến dành cho Dương Khuê, em nghĩ gì về nhân cách và tâm sự của tác giả?
c. Xác định bố cục, từ đó nêu mạch cảm xúc của văn bản.
d. Nêu chủ đề, tư tưởng và cảm hứng chủ đạo của văn bản. Cho biết một số căn cứ để xác định chủ đề.
đ. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm thông qua văn bản là gì?
e. Chọn một đoạn (từ tám đến mười hai dòng) trong văn bản và làm rõ một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn đó.
i dung/ vấn đề chính được đề cập trong văn bản.
Tư tưởng của văn bản: Những nhận thức và trải nghiệm sâu sắc về vai trò, giá trị lớn lao của tình bạn trong đời sống tình cảm của con người. Cảm hứng chủ đạo của văn bản: Ngợi ca tình bạn và bày tỏ niềm đau đón, tiếc thương vô hạn của Nguyễn Khuyến khi người bạn thân thiết của nhà thơ là Dương Khuê từ giã cõi đời.
đ. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm thông qua văn bản: Con người sống không thể thiếu tình bạn, nhất là tình bạn tri kỉ, tri âm; vì vậy, hãy trân trọng, yêu thương, đối xử chân thành với những người bạn, trân trọng, giữ gìn tình bạn và những kỉ niệm về tình bạn,..
e. Học sinh tự chọn một đoạn (từ tám đến mười hai dòng thơ) trong bài Khóc Dương Khuê và làm rõ một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn đó. Tham khảo cách phân tích một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn sau:
Ai chẳng biết chán đời là phải (T),
Sao vội vàng đã mải (T) lên tiên (B);
Rượu ngon không có bạn hiền (B),
Không mua không phải không tiền (B) không mua (B) .
Câu thơ nghĩ đắn đo (B) không viết (T),
Viết đưa ai, ai biết (T) mà đưa (B);
Giường kia treo cũng hững hờ (B),
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ (B) tiếng đàn (B).
Vần: Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vẫn với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc): phải – tải. Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng): tiên – hiền. Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng): mua – đo và cứ thế tiếp tục.
Nhịp: Hai dòng thất ngắt nhịp 3/4, dòng lục ngắt nhịp 2/2/2 và dòng bát ngắt nhịp 2/2/2/2.
Câu hỏi trong đề: Giải SBT Ngữ Văn 9 CTST BÀI 8 NHỮNG CUNG BẬC TÌNH CẢM !!
Quảng cáo
Trả lời:
Trả lời:
a.
Từ ngữ |
Hình ảnh |
Tình cảm, cảm xúc |
|
Khi mới hay tin bạn qua đời |
Thôi đã thôi rồi, ngậm ngùi lòng ta |
Nước mây man mác |
Bất ngờ, đau đớn, bàng hoàng |
Khi kể lại kỉ niệm với bạn |
Duyên trời, cùng nhau hoạn nạn, chẳng dám than trời,... |
Chơi nơi dặm khách, rượu ngon cùng nhắp, bàn soạn câu văn,... |
Xúc động, trìu mến, yêu thương |
Khi nói về việc bạn đột ngột từ giã cõi đời |
Vội về ngay, chân tay rụng rời, chán đời là phải, vội vàng đã mải lên tiên,… |
Rượu ngon không có bạn hiền, không mua không phải không tiền không mua, câu thơ nghĩ đắn đo không viết, giường kia treo cũng hững hờ, đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn,… |
Đau đớn, tiếc thương |
Khi bạn không còn nữa |
Chẳng ở, dẫu van chẳng ở, lấy nhớ làm thương,… |
Hạt lệ như sương, hơi đâu chuốc lấy hai hàng chứa chan,… |
Thương nhớ, hụt hẫng, cô đơn, trống vắng, buồn bã. |
Cách bộc lộ nỗi đau khi hay tin bạn qua đời của Nguyễn Khuyến có âm điệu và sắc thái tình cảm riêng của một người lớn tuổi: Nỗi đau lớn được bộc lộ một cách điềm đạm, trầm tĩnh, bởi tác giả là một người bản lĩnh, đã trải qua bao cay đắng của cuộc đời. Biểu hiện cụ thể: Từ ngữ mộc mạc, chân thành; hình ảnh và biện pháp tu từ đặc sắc (nói giảm, điệp từ,...) ; sử dụng một loạt các điển cố, điển tích về tình bạn tri âm để thể hiện và khẳng định tình bạn thân thiết; nhịp thơ thay đổi linh hoạt góp phần thể hiện rõ tâm trạng tác giả (đoạn kể lại những kỉ niệm đẹp của tình bạn với nhịp điệu vui tươi, dồn dập; các đoạn sau, khi tác giả chỉ còn lại một mình, nhịp thơ chậm rãi, trầm lắng); thể thơ song thất lục bát với đặc trưng về vần, nhịp cũng góp phần truyền tải chính xác, chân thật nỗi đau khóc bạn của Nguyễn Khuyến.
b. Tình bạn đẹp đẽ, chân thành, sâu sắc của Nguyễn Khuyến dành cho Dương Khuê cho thấy ông là một người có nhân cách cao đẹp, một người bạn biết yêu thương, lo lắng, quan tâm, chia sẻ vinh quang lẫn hoạn nạn cùng với bạn mình. Bài thơ cũng nói lên tâm sự thầm kín, nỗi đau trước thời thế xoay vần của Nguyễn Khuyến (Ai chẳng biết chán đời là phải).
c. Bố cục của văn bản:
− Phần 1 (hai dòng đầu): Sự đau xót, bàng hoàng khi nghe tin bạn mất.
– Phần 2 (từ dòng 3 đến dòng 18): Kể lại những kỉ niệm giữa hai người bạn.
- Phần 3 (từ dòng 19 đến dòng 28): Nỗi đau mất bạn.
- Phần còn lại: Cảm giác cô đơn, trống vắng của người ở lại vì mất đi người tri kỉ.
Dựa vào bố cục, có thể xác định mạch cảm xúc của văn bản như sau: Sự ra đi đột ngột của người bạn tri kỉ khiến nhà thơ bất ngờ, đau đớn, bàng hoàng khôn xiết. Sau giây phút ấy là tâm trạng xúc động, bồi hồi xen lẫn trìu mến, yêu thương khi nhớ lại những kỉ niệm đẹp của hai người đã gắn bó với nhau từ lúc “đăng khoa ngày trước” cho đến khi tuổi già tóc bạc. Tiếp theo, đó là hồi ức về những ngày đã qua, tác giả cảm nhận rõ ràng, sâu sắc hơn nỗi đau đớn khi mất bạn; không chỉ tiếc thương cho bạn sớm từ giã cõi trần mà còn thương mình từ nay đã mất tri âm, tri kỉ. Ở đoạn này, nỗi đau khóc bạn được hoà cùng nỗi u uất thời thế của tác giả. Cuối cùng là nỗi đau của người già khi mất bạn, sự sâu sắc của tình bạn keo sơn thể hiện rõ nhất ở bốn dòng cuối: Lấy nhớ làm thương, đau đớn, chỉ biết nuốt nước mắt vào trong.
d. Chủ đề của văn bản: Những kỉ niệm sâu sắc, thân thiết về tình bạn và niềm xót thương của tác giả khi nghe tin bạn mất.
Căn cứ xác định chủ đề: Nhan đề (Khóc Dương Khuê); bố cục, mạch nội dung – cảm xúc; hệ thống từ ngữ, hình ảnh; biện pháp tu từ, điển cố, điển tích,... thể hiện nội dung/ vấn đề chính được đề cập trong văn bản.
Tư tưởng của văn bản: Những nhận thức và trải nghiệm sâu sắc về vai trò, giá trị lớn lao của tình bạn trong đời sống tình cảm của con người. Cảm hứng chủ đạo của văn bản: Ngợi ca tình bạn và bày tỏ niềm đau đón, tiếc thương vô hạn của Nguyễn Khuyến khi người bạn thân thiết của nhà thơ là Dương Khuê từ giã cõi đời.
đ. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm thông qua văn bản: Con người sống không thể thiếu tình bạn, nhất là tình bạn tri kỉ, tri âm; vì vậy, hãy trân trọng, yêu thương, đối xử chân thành với những người bạn, trân trọng, giữ gìn tình bạn và những kỉ niệm về tình bạn,..
e. Học sinh tự chọn một đoạn (từ tám đến mười hai dòng thơ) trong bài Khóc Dương Khuê và làm rõ một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn đó. Tham khảo cách phân tích một số yếu tố về thi luật của thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn sau:
Ai chẳng biết chán đời là phải (T),
Sao vội vàng đã mải (T) lên tiên (B);
Rượu ngon không có bạn hiền (B),
Không mua không phải không tiền (B) không mua (B) .
Câu thơ nghĩ đắn đo (B) không viết (T),
Viết đưa ai, ai biết (T) mà đưa (B);
Giường kia treo cũng hững hờ (B),
Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ (B) tiếng đàn (B).
Vần: Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vẫn với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp theo (vần trắc): phải – tải. Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục (vần bằng): tiên – hiền. Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng): mua – đo và cứ thế tiếp tục.
Nhịp: Hai dòng thất ngắt nhịp 3/4, dòng lục ngắt nhịp 2/2/2 và dòng bát ngắt nhịp 2/2/2/2.
Hot: 500+ Đề thi vào 10 file word các Sở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có đáp án 2025 (chỉ từ 100k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Đặc điểm |
Thơ song thất lục bát |
Số chữ, số dòng |
Mỗi khổ thơ bốn dòng được cấu trúc bằng hai dòng thất kết nối với hai dòng lục bát. |
Vần |
Hiệp vần ở mỗi cặp, cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng; giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền. |
Nhịp |
Thường ngắt nhịp ¾ ở hai dòng thất, 2/2/2 và 2/2/2/2 ở cặp lục bát |
Hài thanh |
Cặp song thất lấy tiếng ở vị trí thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc thanh trắc nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì sự đối xứng bằng - trắc chặt chẽ hơn (giống như thơ lục bát). |
Lời giải
Bước 1: Chuẩn bị
- Thành lập nhóm (khoảng sáu thành viên/ nhóm), bầu nhóm trưởng, thư kí và phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
- Xác định vấn đề trong đời sống cần thảo luận nhóm, ví dụ: vấn đề bạo lực trong nhà trường, vấn đề gian lận trong thi cử, vấn đề vi phạm Luật Giao thông,…
- Thống nhất mục tiêu, thời gian thảo luận bằng cách trả lời các câu hỏi: Nhóm thảo luận về vấn đề này để làm gì? Mỗi thành viên được trình bày trong bao lâu? Cả nhóm có thời gian bao lâu để thảo luận trong các nhóm nhỏ?
- Xác định đối tượng người nghe, hình thức trình bày bằng cách trả lời các câu hỏi: Người nghe trong buổi sinh hoạt lớp là những ai? Họ đã biết gì về vấn đề thảo luận? Nên trình bày ý kiến như thế nào cho dễ hiểu, phù hợp với đối tượng người nghe đó? Nên thảo luận ra sao để đảm bảo thời gian thảo luận cho phép?
- Chuẩn bị nội dung thảo luận: Mỗi thành viên tìm tài liệu, chuẩn bị ý kiến, lí lẽ, bằng chứng về vấn đề đời sống cần thảo luận; dự kiến các ý kiến trái chiều và nội dung phản hồi bằng cách điền vào Phiếu chuẩn bị thảo luận nhóm (tham khảo phiếu ở Bài 1 – Thương nhớ quê hương, Ngữ văn 9, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo).
Bước 2: Thảo luận
Vận dụng các kĩ năng thảo luận trong nhóm nhỏ và thảo luận giữa các nhóm đã học ở Bài 1 để tiến hành thảo luận.
Bước 3: Suy ngẫm và rút kinh nghiệm
Nêu những điều bản thân, nhóm đã làm tốt và chưa tốt (dựa trên những hướng dẫn thảo luận ở bước 2).
Nêu một số bài học kinh nghiệm về cách trình bày ý kiến, cách thảo luận, tranh luận để lần sau thảo luận hiệu quả hơn.
Tham khảo:
Kính chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là............học sinh lớp.........trường.......... Hôm nay, tôi sẽ trao đổi về nội dung: Cách thể hiện bản thân của học sinh hiện nay.
Có ai đó đã từng nói rằng: “Con người sinh ra không phải để tan biến như hạt cát vô danh, mà để lưu dấu chân trên mặt đất và trong tim mọi người”. Việc thể hiện bản thân, do vậy, là một nhu cầu chính đáng của mỗi con người, các bạn học sinh cũng không là ngoại lệ. Vấn đề đặt ra cho mỗi chúng ta là: Thể hiện bản thân như thế nào là đúng đắn?
Thể hiện bản thân là một chuỗi hành động do con người tạo ra hay học hỏi của một ai đó nhằm khẳng định và cho thấy những đặc điểm nổi bật của bản thân mình, gây ấn tượng mạnh đối với mọi người xung quanh. Thể hiện bản thân ở môi trường học đường được chứng minh qua cả ngoại hình, lời nói, cách ứng xử và hành động của học sinh.
Ở độ tuổi mới lớn, học sinh có những sự thay đổi đáng kể về tâm lý và suy nghĩ, dẫn đến hành động cũng trở nên nhạy cảm với mọi thứ xung quanh, điều này khiến họ luôn muốn thể hiện mình, chứng minh rằng mình đã trưởng thành. Mặt khác, nhu cầu được mọi người chú ý, được mọi người nể trọng, cũng là lí do khiến các bạn học sinh muốn thể hiện bản thân, để khẳng định năng lực và cái tôi của mình.
Những hành động thể hiện bản thân tích cực đến từ những việc đơn giản không những ở bề ngoài chỉnh chu, phù hợp với quy định của nhà trường mà còn ở lời nói và cử chỉ lịch sự lễ phép. Việc dám nói lên ý kiến, bảo vệ những quan điểm đúng đắn của mình đánh dấu cột mốc của sự trưởng thành. Cậu bé Đỗ Nhật Nam là một tấm gương hiếu học và không ngần ngại thể hiện bản thân trước mọi người xung quanh, cậu đã được tổng thống Obama gửi thư khen ngợi. Dẫu vậy, cậu vẫn quan tâm đến việc giúp đỡ cộng đồng, kì nghỉ hè vừa rồi cậu đã về nước mở lớp học tiếng Anh miễn phí cho các bạn đồng trang lứa. Hàng năm cứ đến hè, các bạn học sinh lại tích cực tham gia chiến dịch Hoa phượng đỏ, mồ hôi nhễ nhại nhưng khuôn miệng vẫn tươi cười, hăng say giúp đỡ mọi người. Họ cho chúng ta một bài học đúng đắn về cách thể hiện bản thân: cống hiến hết mình vì cộng đồng!
Tuy nhiên, hiện nay một số học sinh đã có những hành động khẳng định bản thân mình sai trái, không phù hợp với độ tuổi. Họ tập tành hút thuốc lá, tụ tập băng nhóm đánh nhau, quay clip bạo lực phát tán lên mạng, họ nói tục chửi thề, lạm dụng “ngôn ngữ teen” để chứng tỏ mình là “người sành điệu”… Đó là những hiện tượng đáng buồn, gây ra nhiều hậu quả khó lường cho bản thân và những người xung quanh.
Thể hiện bản thân mình, đúng đắn hay sai lầm, chủ yếu phụ thuộc vào việc mỗi chúng ta nhận thức bản thân và các giá trị sống. Mỗi chúng ta cần hướng đến cộng đồng để sống có ích, từ những việc làm nhỏ nhất: tham gia quỹ giúp bạn vượt khó, tiết kiệm tiền tiêu vặt để ủng họ đồng bào lũ lụt miền Trung… Đó là những hành động nhỏ những có ý nghĩa lớn, đánh dấu sự trưởng thành trong mỗi người học sinh.
Một vì sao sinh ra phải được tỏa sáng, mỗi con người sinh ra đều có nhu cầu thể hiện mình. Điều quan trọng là mỗi chúng ta phải biết phân định đúng, sai và sống tích cực, có như vậy chúng ta mới có thể trở thành ngôi sao bình dị nhưng lung linh, được mọi người yêu quý!
Qua đây, mỗi bạn học sinh hãy có cho mình một hãy nhiều cách thể hiện bản thân đúng đắn. Có như vậy, bạn mới là một người học sinh mang nhiều phẩm chất đạo đức tốt, được thầy cô, bạn bè và gia đình ngợi ca, tự hào.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 9
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 10)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 5
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 7)
Đề thi giữa kì 2 Văn 9 Kết nối tri thức có đáp án- Đề 6
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận