Câu hỏi:

22/11/2024 187

Thực hiện đề bài sau:

Đề bài: Trong vai trò phóng viên chuyên mục Du lịch của một tờ báo địa phương, em hãy chọn viết bài văn thuyết minh giới thiệu với bạn đọc trong và ngoài nước về một di tích lịch sử tiêu biểu của địa phương ấy.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

– Xác định đề tài, người đọc, mục đích viết:

+ Đề tài bài viết ở đây là viết về một di tích lịch sử tiêu biểu cho một địa phương cụ thể của Việt Nam.

+ Người đọc: Bạn đọc chuyên mục Du lịch của tờ báo địa phương.

+ Mục đích viết: Giới thiệu về một di tích lịch sử tiêu biểu cho điểm đến của một địa phương trên đất nước ta. 

– Thu thập tư liệu: Thực hiện theo hướng dẫn trong sách giáo khoa. Tuy nhiên, đối với mục đích viết của bài văn này, học sinh nên chú ý thu thập những thông tin thể hiện rõ tính chất tiêu biểu, độc đáo của di tích lịch sử ở địa phương mà em muốn giới thiệu. Chú ý thu thập tư liệu về những khía cạnh sau của di tích lịch sử: lịch sử hình thành, đặc điểm kiến trúc (kết cấu, bố cục, chất liệu xây dựng, hình dáng công trình, cách thức thi công,...), cảnh quan xung quanh, giá trị văn hoá, lịch sử, cách thức tham quan,... Khi thu thập tư liệu, em nên lưu ý kiểm tra tính chính xác, độ tin cậy và cập nhật của thông tin.

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

– Tìm ý cho bài viết được thực hiện dựa trên việc hệ thống và phân loại các thông tin đã thu thập được có liên quan đến di tích lịch sử. Đối với mục đích viết của bài viết này, cần chú ý xác định rõ (những) thông tin quan trọng thể hiện được vẻ đẹp tiêu biểu, độc đáo của di tích lịch sử mà em muốn giới thiệu.

– Lập dàn ý theo sơ đồ dàn ý trong sách giáo khoa. Em có thể sắp xếp ý theo cách trình bày thông tin phù hợp với từng nội dung/ phần cụ của bài viết. Ví dụ, phần nội dung liên quan đến lịch sử hình thành/ xây dựng của di tích lịch sử, em có thể sắp xếp thông tin theo trình tự thời gian; hoặc phần nội dung liên quan đến đặc điểm kiến trúc của di tích, em có thể tổ chức ý theo trình tự không gian;... 

Bước 3: Viết bài

– Trước khi viết, em cần đọc lại một số lưu ý được trình bày trong sách giáo khoa và Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử (xem Bài 3) để hiểu rõ hơn về yêu cầu của kiểu bài.

– Dựa trên dàn ý đã lập, em tiến hành viết bài.

– Khi viết, chú ý thuyết minh chi tiết một số thông tin quan trọng làm rõ nét tiêu biểu của khu di tích lịch sử để tạo điểm nhấn cho bài viết. Chẳng hạn trong bài viết Hiển Lâm Các, người viết đã chọn trình bày cụ thể một vài chi tiết cho từng khu vực như chi tiết về tấm hoành phi lớn đề ba chữ “Hiển Lâm Các” ở cửa giữa của mặt bằng tầng một, chi tiết về cách trang trí tay vịn cầu thang bắc lên tầng ba, chi tiết hệ thống con sơn đỡ giàn mái của tầng ba hoặc cái bầu rượu pháp lam màu vàng nhạt đặt giữa nóc của tầng ba,... Tất cả những chi tiết ấy đã góp phần làm rõ tính chất tiêu biểu, độc đáo của khu di tích lịch sử này.

– Trong khi viết em nên thường xuyên đọc lại những phần đã viết, đối chiếu với những tiêu chí của bảng kiểm để đảm bảo bài viết luôn đáp ứng tốt các yêu cầu của kiểu bài. 

* Bài văn mẫu tham khảo:

Gắn liền với chiều dài ngàn năm văn hiến của thủ đô Hà Nội, ta không thể không nhắc đến Văn Miếu – Quốc Tử Giám – trường đại học đầu tiên của nước ta, là biểu tượng cho truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam ta.

Văn Miếu – Quốc Tử Giám được xây dựng vào thế kỷ 11 dưới thời Lý, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long. Suốt hơn 800 năm, Văn Miếu- Quốc Tử Giám đã đào tạo ra nhiều nhân tài cho từng thời đại, người đỗ Tiến sĩ qua các khoa thi thời Lê sơ, thời Mạc và thời Lê Trung Hưng được dựng bia để tôn vinh các bậc hiền tài theo quan điểm Hiền tài là nguyên khí quốc gia.

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, hiện nay Văn Miếu- Quốc Tử Giám đã có nhiều thay đổi về mặt kiến trúc so với thời nhà Lý với lối kiến trúc phương Đông, ảnh hưởng đậm nét bởi Nho giáo và Phật giáo. Nơi đây nằm giữa bốn dãy phố cổng chính là phố Quốc Tử Giám (phía Nam), phía Bắc là phố Nguyễn Thái Học, phía Tây là phố Tôn Đức Thắng, phía Đông là phố Văn Miếu. Văn miếu bao gồm hai di tích chính là Văn Miếu thờ Khổng Tử, các bậc hiền triết và Tư nghiệp Quốc Tử Giám Chu Văn An, người thầy đầu tiên của trường học.

Ban đầu nơi đây chỉ dành cho con vua và các bậc đại quyền quý, sau đã được mở rộng cho người ở cả nước. Toàn bộ kiến trúc Văn Miếu hiện nay đều là kiến trúc thời đầu nhà Nguyễn, khuôn viên được bao bọc bởi bốn bức tường xây bằng gạch vồ từ thời Hậu Lê. Hiện nay, quần thể kiến trúc Văn Miếu – Quốc Tử Giám được chia làm ba khu vực chính: Văn hồ, vườn Giám và khu nội tự. Hồ Văn nằm đối diện với cổng chính của Quốc Tử Giám, đây là một hồ nước trong, quanh bờ cây cối râm mát tạo cho hồ một không khí mát mẻ, thư thái để giải tỏa căng thẳng sau những ngày làm việc, học tập mệt mỏi.

Media VietJack

Khu nội tự của Văn Miếu – Quốc Tử Giám được ngăn cách với Vườn Giám và không gian bên ngoài bởi bức tường gạch vồ, được chia làm năm lớp, mỗi lớp được giới hạn bằng tường gạch và các cửa thông nhau: một cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên với các kiến trúc chủ thể là: cổng Văn Miếu, cổng Đại Trung, Khuê Văn các, cổng Đại Thành, khu điện thờ, cổng Thái Học và kết thúc là khu Thái Học.

Trước khi khám phá kiến trúc bên trong Văn Miếu – Quốc Tử Giám, ta phải bước qua Văn Miếu môn, tức cổng tam quan ngoài cùng, cổng có ba cửa, cửa giữa cao to và xây 2 tầng. Từ Văn Miếu môn vào là khu Nhập Đạo với ba cửa chính theo thứ tự từ trái sang phải là Đại Trung, Thành Đức và Đại Tài.

Tiếp đến là Khuê Văn các với kiến trúc một lầu vuông tám mái, bao gồm bốn mái thượng và bốn mái hạ, cao gần chín thước được xây dựng dưới thời Nguyễn, là nơi khi xưa dùng để họp bình các bài văn hay của các sĩ tử đỗ kỳ thi hội. Khu tiếp theo là giếng Thiên Quang và hai vườn bia Tiến sĩ, nơi đây có 82 tấm bia Tiến sĩ hình con rùa bằng đá xanh theo quan niệm của ông cha ta rùa chính là thần Kim Quy biểu tượng cho tinh thần, sức mạnh, sự đùm bọc đoàn kết của dân tộc. Kế tiếp khu tiến sĩ và giếng Thiên Quang là Đại Thành môn với kiến trúc ba gian và hai hàng cột hiên trước sau và một hàng cột giữa.

Qua Đại Thành môn là đến khu điện thờ, đây là khu vực chính của di tích Quốc Tử Giám, là nơi thờ Khổng Tử, Chu Công, Tứ Phối, Thất thập nhị hiền v.v… và cũng là nơi giảng dạy của trường giám thời xưa. Khu Khải Thánh hay còn gọi là khu Thái học là khu sau cùng của di tích, không chỉ là nơi thờ cha mẹ của Khổng Tử mà còn là nơi rèn đúc nhân tài cho nhiều triều đại.

Nhà Tiền Đường, Hậu Đường là công trình mới nằm trong công trình trùng tu khu Thái Học trong đó Tiền Đường là nơi trưng bày truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo ngày nay, đồng thời cũng là nơi tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, văn hoá nghệ thuật dân tộc, Hậu Đường là nơi tôn vinh vị danh sư Chu Văn An, tôn vinh nền giáo dục Nho học Việt Nam và tôn vinh những người đã có công xây dựng Văn Miếu – Quốc Tử Giám.

Không chỉ có ý nghĩa khuyến khích hiền tài giúp nước mà Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn là biểu tượng lưu dấu quá trình hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Nho học Việt Nam, những người đã tiếp thu và phát huy xuất sắc tinh hoa của các nền văn minh phương Đông để sáng tạo ra cả kho tàng văn hiến Hán Nôm giàu đậm tinh thần yêu nước và bản sắc dân tộc, nơi đây gắn liền với nhiều nét mộc mạc của thời đại phong kiến, chứa đựng tinh hoa văn hóa qua các triều đại, đóng vai trò sử đá của nền giáo dục khoa cử Việt Nam.

Tuy có không ít sự đổi thay nhưng Văn Miếu – Quốc Tử Giám vẫn giữ nguyên được những nét đẹp truyền thống. Nơi đây mỗi độ tết đến xuân về, hình ảnh cổ xưa lại hiện về qua hình ảnh những ông đồ già với hoạt động xin chữ đầu năm _ nét văn hóa của người Hà Nội. Với những giá trị lịch sử và văn hóa như vậy, Văn Miếu – Quốc Tử Giám đã trở thành niềm tự hào của người dân thủ đô nói chung và người Việt Nam nói riêng.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Sau khi viết, em tự đánh giá bài viết của mình bằng Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử đã sử dụng ở bước 3. Sau đó, em có thể tưởng tượng mình là người đọc bài văn thuyết minh này và trả lời các câu hỏi sau:

– Bài viết có khiến tôi muốn tìm hiểu/ tham quan di tích lịch sử này không? 

– Tôi có thể điều chính như thế nào để bài viết hấp dẫn, thu hút người đọc hơn nữa?

Bình luận


Bình luận

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Tình cảm của tác giả dành cho dòng sông quê hương (Sông Đáy) là những ân nghĩa sâu xa đối với dòng sông – “người mẹ” tần tảo nuôi dưỡng, bồi đắp yêu thương, bồi đắp tâm hồn,..

- Mối quan hệ giữa hình ảnh dòng sông và người mẹ là hình ảnh song hành soi chiếu vào nhau, làm nổi bật những phẩm chất tương đồng: Đời sông và đời mẹ; phù sa của dòng sông và “phù sa” của lòng mẹ;

Trong bài thơ Sông Đáy và mẹ được gợi nhớ song song, thường hoà nhập làm một: Sông Đáy chảy vào đời tôi/Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả/ Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm hoặc: Toả mát xuống cơn đau tôi là tóc mẹ bến mòn đứng đợi.

Vì thế, tác giả thương nhớ nhìn thấy hình ảnh dòng sông cũng là được nhìn thấy mẹ: Những chiều xa quê tôi mong dòng sông dâng lên ngang trời cho tôi được nhìn thấy/ Cho đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ, nơi những chú bống đến làm tổ được giàn giụa nước mưa sông.

Cuối bài thơ, nhân vật “tôi” trò chuyện với Sông Đáy cũng là cách “tôi” gửi thương nhớ đến mẹ của mình. Kí ức của tác giả hoà kí ức về mẹ vào kí ức về Sông Đáy.

Câu 2

Dọc văn bản Tống biệt hành và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:

TỐNG BIỆT HÀNH

Thâm Tâm

Đưa người, ta không đưa qua sông,

Sao có tiếng sóng ở trong lòng?

Bóng chiều không thắm, không vàng vọt,

Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong?

Đưa người ta chỉ đưa người ấy

Một giã gia đình, một dửng dưng.

 

– Li khách! Li khách! Con đường nhỏ,

Chí nhớn chưa về bàn tay không,

Thì không bao giờ nói trở lại!

Ba năm mẹ già cũng đừng mong!

 

Ta biết người buồn chiều hôm trước:

Bây giờ mùa hạ sen nở nốt,

Một chị, hai chị cũng như sen

Khuyên nốt em trai dòng lệ sót.

 

Ta biết người buồn sáng hôm nay:

Giời chưa mùa thu, tươi lắm thay,

Em nhỏ ngây thơ đôi mắt biếc

Gói tròn thương tiếc chiếc khăn tay...

 

Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực!

Mẹ thà coi như chiếc lá bay,

Chị thà coi như là hạt bụi,

Em thà coi như hơi rượu say.

1940

(In trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, 1988)

a. Xác định đề tài, nội dung bao quát và bố cục của bài thơ.

b. Phân tích 10 dòng thơ đầu để làm rõ:

- Khung cảnh đưa tiễn, hình ảnh người ra đi (“người”) và tình cảm, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”).

- Các yếu tố hình thức nghệ thuật như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện khung cảnh, nhân vật được nêu ở mục a?

c. Phân tích 12 dòng thơ cuối và cho biết:

- Giữa thái độ “một giã gia đình một dửng dưng” (mười dòng thơ đầu) với nỗi “buồn” (tám dòng thơ giữa) và việc “đi thực” (bốn dòng thơ cuối) của người ra đi có gì mâu thuẫn không? Vì sao?

- Hình ảnh “mẹ già”, “một chị, hai chị...”, “em nhỏ ngây thơ...” được nhắc đến trong bài thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện hình ảnh người ra đi?

d. Bài thơ cùng lúc thể hiện tình cảm, tâm sự của nhiều nhân vật nhưng chung quy vẫn là để thể hiện tình cảm, tâm sự của nhân vật xưng “ta”, có thể nói như vậy được không? Vì sao?

d. Theo em, về hình thức, bài thơ có những điểm gì độc đáo?

Lời giải

a.

Đề tài: Chia tay/ chia li/ tiễn biệt/ tống biệt.

Nội dung bao quát: Thể hiện dáng vẻ, tâm sự, tình cảm của người ra đi (“người”) và tâm sự, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”).

Bố cục của bài thơ: Có nhiều cách chia bố cục bài thơ, sau đây là cách chia bố cục theo diễn biến cảm xúc của nhân vật “ta” – người tiễn, gồm hai phần chính:

Phần 1. Niềm bâng khuâng thương nhớ và sự ngưỡng mộ của người tiễn (ta) dành cho người đi (người/ li khách): Từ đầu bài thơ đến Ba năm mẹ già cũng đừng mong).

Phần 2. Niềm cảm thông của người đưa tiễn đối với nỗi buồn phải chia tay với người thân của người đi: Từ Ta biết người buồn chiều hôm trước đến hết.

Trong mỗi phần lại có thể chia các đoạn nhỏ hơn. Ví dụ: Phần đầu có thể chia hai đoạn gồm: 1a: niềm bâng khuâng thương nhớ của người tiễn dành cho người đi (bốn dòng thơ đầu); 1b: tình cảm trân trọng, ngưỡng mộ của người tiễn dành cho người đi (đoạn còn lại của phần 1);... 

b.

- Khung cảnh đưa tiễn, hình ảnh người ra đi (“người”) và tình cảm, cảm xúc của người đưa tiễn (“ta”):

+ Khung cảnh một cuộc đưa tiễn: Chỉ có con đường nhỏ, khác những cuộc đưa tiễn thường thấy trong văn chương (không đưa qua sông, sao có tiếng sóng; bóng chiều không thắm, không vàng vọt).

+ Hình ảnh người đi (“người”): Tỏ ra hùng dũng, lạnh lùng, dứt khoát: Một giã gia đình một dửng dưng mang dáng vẻ li khách, tay không vẫn dựng cơ đồ bằng chí nhớn; gác bỏ tình riêng: chưa thành công là chưa hẹn ngày về: Ba năm mẹ già cũng đừng mong.

+ Cảm xúc của người tiễn: Lòng dậy sóng (dù không đưa qua sông nhưng có tiếng sóng ở trong lòng) và bâng khuâng, xao xuyến, trĩu nặng nỗi buồn (đầy hoàng hôn trong mắt); tình cảm chân tình được bày tỏ bằng cách dựng lên hình ảnh người ra đi – trang li khách hùng dũng, lẫm liệt; tất cả tình cảm của “ta” là dành riêng cho người ấy (ta chỉ đưa người ấy) bằng cả niềm lưu luyến, nhớ thương và trân trọng, ngưỡng mộ.

– Tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật như thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... trong việc thể hiện khung cảnh, nhân vật nêu ở mục a:

+ Thể “hành”: Một thể thơ cổ có ưu thế trong việc thể hiện tình cảm bi tráng

+ Những từ ngữ, hình ảnh giàu tính biểu tượng: đưa qua sông, tiếng sóng ở trong lòng, hoàng hôn trong mắt trong, con đường nhỏ, bàn tay không, chiếc lá bay, hạt bụi, hơi rượu say; từ ngữ gợi tả: sen nở nốt, như sen, dòng lệ sót,...

+ Các yếu tố hình thức khác: “nhịp thơ gấp, lời thơ gắt”, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu khẳng định,...

Tất cả nhằm mang đến hai tác dụng: Dựng lên hình ảnh, tâm trạng bị tráng của người đi; thể hiện cảm xúc nhớ thương, trân trọng, cảm thông của người tiễn.

c.

– Giữa thái độ “một giã gia đình một dửng dưng” (mười dòng thơ đầu) với “buồn chiều hôm trước” / “buồn sáng hôm nay” (tám dòng thơ giữa) và việc “đi thực” (bốn dòng thơ cuối) của người ra đi, nhìn bề ngoài có vẻ mâu thuẫn nhưng thực ra, người ra đi không phải/ không hẳn đã dửng dung. Người đọc có thể hiểu người ra đi buồn là do sự quyến luyến của người thân (chị, em) và dù buồn nhiều nhưng “người” vẫn quyết đi thực. Tuy nhiên, điều đáng trân trọng ở người li khách là vượt lên trên sự mềm yếu cùng những tình cảm của chính mình để ra đi thực hiện chí nhớn. Nỗi buồn sâu kín cho thấy sự phức tạp rất “con người” ở trang li khách trong bài thơ: đằng sau cái dáng vẻ dửng dưng, lạnh lùng của tráng sĩ thời xưa là tâm trạng, cảm xúc và khát vọng của thời đại Thơ mới. 

– Hình ảnh “mẹ già”, “một chị”, “hai chị, em nhỏ ngây thơ”,... được nói đến trong bài thơ nhằm làm nổi bật hoàn cảnh ra đi giàu tính lãng mạn của người li khách. Một người trai trẻ, khi giã từ tổ ấm yên vui cùng sự yêu thương, đùm bọc của gia đình, quyết chí ra đi làm một trang li khách, phía trước là chông gai, thử thách (con đường nhỏ), có dễ dàng không, có chút giằng xé nào không? Con người ấy, về ý chí thì một giã gia đình, một dửng dưng; mẹ già coi như chiếc lá bay, chị gái coi như là hạt bụi, em nhỏ coi như hơi rượu say, nhưng về tình cảm thì vẫn mang trong tim nỗi buồn chứa chan, sâu kín (buồn chiều hôm trước, buồn sáng hôm nay). Như vậy, mẹ già, nhất là lệ của hai người chị cũng như sen, chiếc khăn tay gói tròn thương tiếc và đôi mắt biếc của em nhỏ ngây thơ vừa tạo bối cảnh, không khí vừa là những hình ảnh không thể thiếu nhằm điểm tô thêm cho hình ảnh người đi. Đồng thời, điều đó cũng góp phần làm cho cảnh đưa tiễn của “ta” dù không qua sông vẫn âm vang tiếng sóng ở trong lòng và đầy hoàng hôn trong mắt trong.

d.

Bài thơ đồng thời gợi tả tình cảm, tâm sự của nhiều nhân vật: Một chị, hai chị cũng như sen, em nhỏ ngây thơ,... và cả người ra đi. Nhưng tất cả tình cảm của bấy nhiêu nhân vật đều để thể hiện sâu sắc, thấm thía tình cảm, tâm sự của người đưa tiễn xưng “ta”. Đầu bài thơ là nỗi bâng khuâng khó tả và khó hiểu của “ta” khi tống biệt một người li khách chí lớn, dửng dưng, một thần tượng lẫm liệt; giữa bài thơ là tình cảm chia sẻ, cảm thông, nỗi buồn sâu kín của người ra đi, kèm chút ái ngại về những dòng lệ sót hay chiếc khăn tay gói tròn thương tiếc của những người thân yêu. Cuối bài thơ là sự ngạc nhiên (Người đi? Ừ nhỉ, người đi thực), lòng ngưỡng mộ và sự thấu cảm “ta” dành cho “người ấy” trước một cảnh tống biệt, một lựa chọn bi tráng: Mẹ thà coi như chiếc lá bay/ Chị thà coi như là hạt bụi/ Em thà coi như hơi rượu say. Đó mới thật sự là nỗi buồn tống biệt chan chứa sóng ở trong lòng và hoàng hôn trong mắt trong. 

đ.

Từ cảm nhận cá nhân, em có thể nói đến một số điểm độc đáo về hình thức của bài thơ như: Âm điệu mô phỏng thể “hành” trong thơ cổ, những câu hỏi tu từ, thủ pháp trùng điệp, cách thể hiện tình cảm, cảm xúc qua việc dựng lên trong mắt người tiễn hình ảnh bị tráng, vừa quen thuộc vừa mới lạ của người li khách,...

Câu 7

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

HIỂN LÂM CÁC

Theo Lê Đinh Phúc

Media VietJack

Hiển Lâm Các (Ảnh: Shutterstock)

Có nhà nghiên cứu mĩ thuật Việt Nam cho rằng “Trong Đại nội, nổi bật nhất là Hiển Lâm Các, một công trình kiến trúc đẹp, gồm ba tầng, mười hai mái”. Đó là công trình kiến trúc thuộc quần thể di tích Cố đô Huế, nằm trong khu vực các miếu thờ.

Hiển Lâm Các được xây dựng cùng một lần với Thế Miếu (1821 – 1822) – thời vua Minh Mạng.

Hiển Lâm Các được xây dựng ngay phía trước Thế Miếu, trên khối nền cao hình chữ nhật, lát gạch Bát Tràng, xây bó bằng gạch vồ, vôi vữa và đắp nổi mảnh sành để trang trí. Từ dưới bước lên mặt nền bằng hai hệ thống bậc đá thanh ở trước và sau, mỗi hệ thống có chín bậc. Hai bên thành bậc được đắp hình rồng, lối đi ở giữa chỉ dành riêng cho vua.

Hiển Lâm Các được kiến trúc bằng gỗ cao tầng. Mặt bằng tầng một chia làm ba gian hai chái. Quanh ba mặt ngoài của hai chái được xây tường gạch để gia cố sức chịu lực của các hàng cột quân và bao che bớt phần nội thất. Ở hàng cột thứ ba tính từ mặt trước, dựng ở một dãy đố bản, giữa mỗi gian trổ một cửa vòm. Các hệ thống kèo, liên ba, đổ bản ở tầng này đều được chạm nổi các mô típ hình rồng cách điệu hoá thành dây leo lá cuốn. Trên cửa giữa treo tấm hoành phi lớn đề ba chữ “Hiển Lâm Các” trên nền sơn màu lục, khung chạm chín con rồng vờn mây sơn son thếp vàng.

Gian bên phải bắc chiếc cầu thang lên tầng trên. Cầu thang được trang trí rất đẹp. Hai tay vịn được chia thành các ô hộc trang trí hình chữ “thọ”, chữ “vạn” và đường nét kỉ hà. Đầu và cuối tay vịn đều được chạm nổi hình đầu và đuôi rồng uốn lượn mềm mại.

Tầng hai có ba gian. Trước đây đặt án thư và sập ngự sơn son thếp vàng. Hai mặt trước và sau đều có cửa lá sách, hai mặt bên nong ván, chung quanh là một hệ thống lan can bằng gỗ với những hàng con tiện trau chuốt tỉ mỉ. Đỡ giàn mái tầng này có bốn cột chính, bốn cột phụ với một hệ thống con sơn được chạm trổ đẹp mắt.

Tầng ba chỉ có một gian với lối đi lên là một cầu thang gỗ chín bậc. Mặt trước và mặt sau lầu dựng cửa lá sách. Có một hệ thống con sơn được đặt từ bên cột chính ở bốn góc vươn ra như những cánh tay để đỡ cho toàn bộ phần dưới của bộ mái trên cùng. Hệ thống con sơn này đã đưa các mái ra khá rộng, nó vừa có giá trị kết cấu vừa có giá trị trang trí, tạo ra nhiều mảng tối, sáng cho mặt ngoài của công trình kiến trúc, làm tăng thêm vẻ thâm nghiêm của chốn cung đình. Trên nóc tầng ba, ở giữa trang trí bầu rượu bằng pháp lam màu vàng nhạt đặt trên một áng mây pháp lam ngũ sắc tươi thắm,...

Hiển Lâm Các là công trình kiến trúc có giá trị cả về kĩ thuật lẫn thẩm mĩ. Toà nhà cao tầng nhưng có tỉ lệ cân xứng, hài hoà giữa các tầng với nhau. Sự đứng vững của toà nhà gần hai thế kỉ đã thể hiện tài năng, sự khéo léo tuyệt vời của những người thợ mộc ở cả phương diện tạo nên độ bền chắc lẫn khả năng trang trí mĩ thuật.

Chức năng chính của Hiển Lâm Các được xem như là đài kỉ niệm để ghi nhớ công tích các vua Triều Nguyễn được thờ ở Thế Miếu và các đại thần có công được thờ ở hai nhà Tả Tùng tự và Hữu Bằng tự gần trước mặt.

Hiển Lâm Các là một trong số ít công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật và thẩm mĩ đạt trình độ rất cao ở Huế. Cùng với Thế Miếu và Cửu Đỉnh, Hiển Lâm Các đã trở thành điểm nhấn trong toàn bộ quần thể di tích Cố đô Huế và là điểm đến không thể bỏ qua của du khách khi đến tham quan Di sản văn hoá thế giới này ở Việt Nam.

 (In trong Huế – di tích lịch sử – văn hoá – danh thắng, NXB Chính trị quốc gia, 1997)

a. Xác định bố cục của bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử được thể hiện trong bài viết trên và nội dung chính của từng phần.

b. Bài viết chủ yếu chọn trình bày thông tin theo cách nào? Tác dụng của cách trình bày thông tin ấy là gì?

c. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự (nếu có) trong bài viết trên.

d. Nhận xét về vai trò của phương tiện phi ngôn ngữ trong bài viết. Hãy rút ra ít nhất một kinh nghiệm về việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ từ bài viết trên.

đ. Trong bài viết trên, người viết đã chọn thuyết minh chi tiết về yếu tố nào của di tích Hiển Lâm Các? Ý nghĩa của việc lựa chọn ấy là gì?

e. Dùng Bảng kiểm kĩ năng viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử ở Bài 3 (Những di tích lịch sử và danh thắng - Ngữ văn 9, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo) để đánh giá và xác định (những) tiêu chí mà bài viết chưa đạt được (nếu có).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay