Câu hỏi:

18/01/2025 1,891

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản dưới đây:

“Gánh nặng ung thư trên toàn cầu vẫn ngày càng tăng. Năm 2022 toàn cầu có 20 triệu ca mắc ung thư mới và có 9,7 triệu ca tử vong, số người còn sống trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán mắc ung thư là 53,5 triệu. Nhóm 10 bệnh ung thư phổ biến nhất chiếm 2/3 tổng số ca mắc là: ung thư phổi, vú, đại trực tràng... Dự báo đến năm 2050 sẽ có hơn 35 triệu ca mắc mới, tăng 77% so với năm 2022.

Gánh nặng ung thư toàn cầu đang tăng phản ánh cả quá trình già hoá dân số cũng như những thay đổi trong tiếp xúc với các yếu tố rủi ro. Thuốc lá, rượu và béo phì là những yếu tố chính dẫn đến tỉ lệ mắc ung thư ngày càng tăng, trong khi ô nhiễm không khí vẫn là động lực chính của các yếu tố rủi ro môi trường.

Mặc dù đã có những tiến bộ trong việc phát hiện sớm ung thư và điều trị cũng như chăm sóc bệnh nhân ung thư, nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về kết quả điều trị ung thư giữa các giữa các quốc gia, giữa các khu vực có thu nhập cao và thấp trên thế giới.

Tại Việt Nam, số ca mắc và tử vong đang ở mức báo động. Theo thống kê của GLOBOCAN 2022, Việt Nam ghi nhận 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư. Việt Nam ở vị trí thứ 20 về tỉ lệ mắc mới tại châu Á, và thứ 101 trên toàn cầu.

Các loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay là, ở nam giới: ung thư gan chiếm tỉ lệ cao nhất (19,7%), tiếp theo là ung thư phổi (17,7%) và ung thư dạ dày (11%); ở nữ giới: ung thư vú chiếm tỉ lệ cao nhất (28,9%), ung thư phổi (8,7%) và ung thư đại trực tràng (8,7%).)

Đây là một gánh nặng lớn đối với cả gia đình bệnh nhân và hệ thống y tế quốc gia. Đặc biệt, một tỉ lệ đáng kể người bệnh chỉ được phát hiện khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn, làm giảm hiệu quả điều trị và tăng chi phí điều trị.

Về gánh nặng kinh tế do ung thư tại Việt Nam cũng là vấn đề lớn, với chi phí điều trị căn bệnh này mỗi năm cũng tiêu tốn hàng trăm triệu USD. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021, chỉ tiêu y tế tại Việt Nam là 173 USD/người, trong đó một tỉ lệ đáng kể dành cho điều trị ung thư”

(Trích Gánh nặng ung thư tại Việt Nam ngày càng tăng - Minh Hoàng, theo nhandan.vn)

Đoạn trích gồm mấy phần? Chỉ ra nội dung chính của từng phần.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

- Phần thứ nhất (từ đầu đến có thu nhập cao và thấp trên thế giới): Gánh nặng ung thư trên toàn cầu.

- Phần thứ hai (còn lại): Gánh nặng ung thư tại Việt Nam.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Theo đoạn trích, các loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam là gì?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Theo đoạn trích, các loại ung thư phổ biến nhất ở Việt Nam là: ở nam giới: ung thư gan chiếm tỉ lệ cao nhất (19,7%), tiếp theo là ung thư phổi (17,7%) và ung thư dạ dày (11%); ở nữ giới: ung thư vú chiếm tỉ lệ cao nhất (28,9%), ung thư phổi (8,7%) và ung thư đại trực tràng (8,7%).).

Câu 3:

Nêu tác dụng của các dữ liệu được nêu trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Đoạn trích cung cấp nhiều dữ liệu về tình trạng ung thư trên toàn cầu và ở Việt Nam, như:

+ Trên toàn cầu: số ca mắc mới, số ca tử vong năm 2022; số người còn sống trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán mắc ung thư; nhóm bệnh ung thư hổ biến nhất; dự báo số ca mắc mới.....

+ Ở Việt Nam: số ca mắc mới, số ca tử vong năm 2022; thứ hạng về tỉ lệ mắc mới của Việt Nam tại châu Á và toàn cầu; các loại ung thư phổ biến; gánh nặng kinh tế do ung thư,...

- Tác dụng của các dữ liệu được nêu trong đoạn trích:

+ Cung cấp thông tin chính xác, phản ánh thực trạng gánh nặng ung thư trên thế giới và ở Việt Nam; từ đó, thể hiện sự tìm tòi, hiểu biết của người viết về vấn đề được thông tin.

+ Cảnh báo về những gánh nặng đáng lo ngại của bệnh ung thư, bộc lộ thái độ cảnh tỉnh của người viết về vấn đề được thông tin.

Câu 4:

Thuốc lá, rượu và béo phì là những yếu tố chính dẫn đến tỉ lệ mắc ung thư càng tăng, trong khi ô nhiễm không khi vẫn là động lực chính của các yếu tố rủi ro môi trường.

Chỉ ra ý nghĩa của thông tin trên.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Thuốc lá, rượu và béo phì là những yếu tố chính dẫn đến tỉ lệ mắc ung thư ngày càng tăng, trong khi ô nhiễm không khí vẫn là động lực chính của các yếu tố rủi ro môi trường.

Ý nghĩa của thông tin trên: Thông tin vừa mang tính chất cảnh báo (các yếu tố cốt lõi dẫn đến tỉ lệ ung thư ngày càng tăng và tình trạng ô nhiễm không khí là một trong động lực chính thúc đẩy sự phát triển của tỉ lệ đó) vừa khuyến cáo mọi người nên tránh xa, hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia, tăng cường vận động để không mắc chứng béo phì và tích cực góp phần bảo vệ môi trường.....

Câu 5:

Theo anh chị căn bệnh ung thư có đáng sợ không? Vì sao?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Thí sinh bày tỏ quan điểm đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần; đồng thời lí giải nguyên do. Chẳng hạn:

- Tôi hoàn toàn đồng tình với ý kiến cho rằng ung thư là căn bệnh đáng sợ.

- Bởi lẽ: Nhiều bệnh ung thư có thể huỷ hoại sự sống của con người rất nhanh; gây ảnh hưởng lớn đến tâm lí, tinh thần của người bệnh và người thân; việc điều trị bệnh kéo dài, tiêu tốn rất nhiều tiền của.

Hoặc

- Tôi không đồng tình với ý kiến cho rằng ung thư là căn bệnh đáng sợ.

- Bởi lẽ: Mỗi chúng ta có thể chủ động phòng ngừa ung thư bằng cách ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây hại, hình thành thói quen khám chữa bệnh định kì hàng năm; thêm nữa, hiện nay sự phát triển của Y học với những thành tựu đã đạt được cho phép chúng ta tin vào kết quả chữa trị bệnh ung thư.

Hoặc

- Tôi vừa đồng tinh vừa không đồng tình với ý kiến cho rằng ung thư là căn bệnh đáng sợ.
- Thí sinh kết hợp lí do ở hai gợi ý trên để trả lời.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoăc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Về đóng góp của những người trẻ hôm nay trong việc giảm thiểu các đại dịch trên toàn cầu.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

- Thế giới đã, đang và sẽ phải đối mặt với các dịch bệnh có sức lây lan trên phạm vi toàn cầu và sự nguy hại ở mọi cấp độ như sởi, cúm mùa, đậu mùa, tả, dịch hạch, Covid-19,.. Việc chung tay góp sức để đẩy lùi các đại dịch là trách nhiệm của mỗi người, đặc biệt là người trẻ.

- Đóng góp của những người trẻ hôm nay trong việc giảm thiểu các đại dịch trên toàn cầu:

+ Nhận thức: hiểu biết đúng đắn, đầy đủ về bản chất, mức độ nguy hại của các dịch bệnh; nhận thức đúng đần về tầm quan trọng của việc tiêm chủng vác-xin phòng ngừa các dịch bệnh; nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng việc tuân thủ các yêu cầu phòng chống dịch bệnh của các cơ quan y tế, cơ quan chức năng... (dẫn chứng: Trong đại dịch Covid-19, nhiều người từ chối tiêm vác-xin, nhiều người không tuân thủ các quy tắc phòng bệnh,...)

+ Hành động: chủ động nâng cao sức khoẻ để tăng đề kháng của cơ thể bằng việc vận động thể dục thể thao, ăn uống sinh hoạt lành mạnh; tuân thủ nghiêm việc phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền tới mọi người ý thức phòng chống dịch bệnh... (dẫn chứng: nhiều người trẻ yêu thích và thường xuyên duy trì các hoạt động thể thao lành mạnh như chơi cầu lông, bóng bàn, bơi lội,..; tuân thủ giờ giấc học tập, sinh hoạt bắt đầu từ những hành vi nhỏ như đeo khẩu trang khi tham gia giao thông, trong môi trường khói bụi, rửa tay thường xuyên,...).

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

Câu 2

Câu 2: (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), phân tích bài thơ sau:

QUÊ HƯƠNG

(Giang Nam)

Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường

Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:

“Ai bảo chăn trâu là khổ?”

Tôi mơ màng nghe chim hót trên cao.

 

Những ngày trốn học

Đuổi bướm cầu ao

Mẹ bắt được....

Chưa đánh roi nào đã khóc!

Có cô bé nhà bên

Nhìn tôi cười khúc khích...

 

Cách mạng bùng lên

Rồi kháng chiến trường kì

Quê tôi đây bóng giặc

Từ biệt mẹ tôi đi

Cô bé nhà bên - (có ai ngờ!)

Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)

Giữa cuộc hành quân không nói được một lời .

Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại...

Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi...

 

Hoà bình tôi trở về đây

Với mái trường xưa, bãi mía, luống cày

Lại gặp em

Thẹn thùng nép sau cánh cửa...

Vẫn khúc khích cười khi tôi hỏi nhỏ

- Chuyện chồng con (khó nói lắm anh ơi!)

Tôi nắm bàn tay nhỏ nhắn ngậm ngùi

Em vẫn để yên trong tay tôi nóng bỏng...

 

Hôm nay nhận được tin em

Không tin được dù đó là sự thật

Giặc bắn em rồi quăng mất xác

Chỉ vì em là du kích, em ơi!

Đau xé lòng anh, chết nửa con người!

 

Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm

Có những ngày trốn học bị đòn roi...

Nay yêu quê hương vì trong từng nắm đất

Có một phân xương thịt của em tôi.

1960

(Theo Thơ tình người lính, NXB Phụ nữ, Hà Nội. 1995)

Lời giải

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.   

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ Quê hương (Giang Nam).

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận của bài viết:

– Xác định được các ý chính của bài viết.

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Dưới đây là một số định hướng viết bài:

* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Giang Nam, bài thơ “Quê hương”

- Nhà thơ Giang Nam là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chống đế quốc Mỹ.

- Bài thơ “Quê hương”:

+ Vị trí: Thi phẩm đặc sắc nhất đời thơ Giang Nam, góp phần đinh ghim tên tuổi nhà thơ trong tâm trí bạn đọc.

+ Hoàn cảnh sáng tác: Ra đời năm 1960, khi ông hay tin vợ và con gái mình bị giặc bắt và giết hại. Thật may, đó chỉ là một thông tin nhầm lẫn. Sau đó hai năm (năm 1962), Giang Nam biết tin vợ con ông còn sống nhưng phải đến tận năm 1973 ông mới được đoàn tụ với vợ con.

+ Đề tài: quê hương đất nước (đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975: “Tây Tiến”, “Mắt người Sơn Tây” - Quang Dũng, “Đồng chí” - Chính Hữu, “Nhớ” - Hồng Nguyên, “Việt Bắc” - Tố Hữu, “Đất nước” - Nguyễn Đình Thi, “Mặt đường khát vọng” - Nguyễn Khoa Điềm, ...)

+ Thể thơ tự do, rất phù hợp để nhân vật trữ tinh bộc lộc tình cảm, cảm xúc một cách phòng khoảng

+ Nhân vật trong bài thơ: Hình ảnh “cô bé nhà bên” trong bài thơ có nguyên mẫu từ chính người vợ của Giang Nam nhưng cũng là ảnh chiếu của biết bao nữ du kịch mà ông đã gặp trong đời hoạt động cách mạng của mình.

* Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bài thơ

- Yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bài thơ

+ Yếu tố tự sự. “Quê hương” kể cho người đọc một câu chuyện chan chứa yêu thương nhưng thấm đượm nỗi buồn đau mất mát

• Nhân vật: Bài thơ là câu chuyện tình yêu giữa “tôi” và “cô bé nhà bên”

• Chuỗi sự việc: Diễn biến câu chuyện giữa “tôi” và “em” xoay quanh các sự việc, sự kiện được trần thuật theo mạch thời gian:

o Thuở còn thơ, “tôi” là một cậu bé ham chơi, tinh nghịch ngợm nhưng cũng rất sợ đòn: những ngày trốn học/ đuổi bướm bị mẹ bắt được chưa đánh roi nào đã khóc. Mỗi lần như thế, “em” - “cô bé nhà bên” luôn hồn nhiên cười khúc khích.

o Khi cách mạng bùng lên, “tôi” đi kháng chiến, “em” cũng vào du kích và thật tình cờ, hai người đã gặp nhau giữa cuộc hành quân

o Hoà bình, “tôi” trở về quê nhà, gặp “em”, hỏi “em” chuyện chồng con, “em” vẫn cười khúc khích nhưng tay để yên trong tay tôi nóng bỏng.

o “Hôm nay”, “tôi” bất ngờ nhận được tin dữ: Giặc bắn em rồi quăng mất xác

→ Cốt truyện bao gồm chuỗi sự việc, sự kiện và các chi tiết đặc sắc, hấp dẫn, có những chi tiết, sự việc được đẩy đến cao trào, lôi cuốn người đọc.

+ Yếu tố trữ tình: “Quê hương” là một bài thơ trữ tình thấm đượm tình cảm, cảm xúc của “tôi”

• Chủ đề: tình yêu quê hương đất nước quyện trong tình yêu đôi lứa.

• Nhân vật trữ tình: “tôi” - một người lính

• Cảm hứng chủ đạo: nỗi đau nỗi xúc động cực đỉnh trong nhân vật trữ tình khi nghe tin người con gái yêu thương nơi quê nhà bị giặc giết hại.

• Biểu hiện cụ thể của yếu tố trữ tinh trong bài thơ:

o Mạch cảm xúc: yêu thương trong trẻo thuở còn thơ - niềm thương miền, luyến lưu khi bất ngờ gặp nhau trên chặng đường hành quân - yêu thương chớm nở trong ngày hoà bình gặp lại - nỗi đau khi nghe tin “em” bị giặc giết - nỗi thương nhỏ thuỷ chung

o Giọng điệu: vui tươi, hồn nhiên, trong trẻo (khi kể lại kỉ niệm tuổi thơ); lưu luyến, bịn rịn (khi nhớ lại kỉ niệm gặp nhau trên đường hành quân); xao xuyến, băng khoăng, đầy khao khát yêu thương (trong ngày “tôi” trở lại quê nhà và gặp “em”); đau đớn, xót xa cực đỉnh (khi nghe tin “em” bị giặc giết); man mác nhớ thương (trong hiện tại không còn em)

o Ngôn ngữ, hình ảnh: giàu sức gợi (yêu quê hương, tôi mơ màng, cười khúc khích, mát đen tròn, lòng tôi ấm mới, nắm bàn tay nhỏ nhân ngâm ngòi, tay tôi nóng bỏng. Đau xé lòng anh, chết nửa con người...).

o Biện pháp tu từ: phép chém xem ((có ai ngờ), (thương thương quá đi thôi), phép đối (Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi; Xưa yêu quê hương... - Nay yêu quê hương...)

+ Sự đan xen giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự.

• Trữ tình và tự sự không tách biệt mà quyện hoà suốt dọc bài thơ.

• Tự sự trở thành cái cớ để nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm, cảm xúc, để khai triển, nâng đỡ mạch cảm xúc.

• Trữ tình nảy nở và neo đậu vào từng sự việc, sự kiện diễn ra trong mạch tự sự.

- Ý nghĩa sự kết hợp giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bài thơ

+ Tự sự đóng vai trò dẫn dắt, khai triển các sự việc, tạo nên cơn có để nhân vật trữ tình trải lòng. Diễn biến của chuỗi tự sự xoay quanh những kỉ niệm giữa “tôi” và “em” từ thuở bé thơ đến khoảnh khác hiện tại chứng tỏ tình cảm sâu nặng, thuỷ chung “tôi” dành cho “em”.

+ Trữ tình làm cho mạch tự sự không khô cứng, thuần tuý kể việc mà thấm đượm cảm xúc, giúp nhân vật trữ tình bộc bạch tâm tư, nỗi lòng một cách chân thực, tự nhiên, cảm động, lay động lòng người.

+ Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài thơ, tạo nên một câu chuyện tình yêu thời chiến tuy buồn thương nhưng lãng mạn, nên thơ. (Liên hệ: “Núi đôi” (Vũ Cao), “Đồi tím hoa sim” (Hữu Loan)....)

* Đánh giá chung

- “Quê hương” là thi phẩm đặc biệt thành công trong sự kết hợp giữa tự sự và trữ tính.

- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong bài thơ góp phần khẳng định tài năng nghệ thuật thơ ca của Giang Nam: góp thêm một tiếng thơ độc đáo trong mảng đề tài quê hương đất nước.

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay