Câu hỏi:

07/04/2025 199 Lưu

Tại một nhà hộ sinh, người ta nhầm lẫn hai đứa trẻ sơ sinh với nhau. Trường hợp nào sau đây không cần biết nhóm máu của người cha mà vẫn có thể xác định được đứa trẻ nào là con của người mẹ nào?

A. Hai người mẹ có nhóm máu AB và nhóm máu O, hai đứa trẻ có nhóm máu O và nhóm máu AB.

B. Hai người mẹ có nhóm máu B và nhóm máu O, hai đứa trẻ có nhóm máu O và nhóm máu B.

C. Hai người mẹ có nhóm máu A và nhóm máu B, hai đứa trẻ có nhóm máu B và nhóm máu A.

D. Hai người mẹ có nhóm máu A và nhóm máu O, hai đứa trẻ có nhóm máu O và nhóm máu A.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

A. Đúng. Trong trường hợp, hai người mẹ có nhóm máu AB và nhóm máu O, hai đứa trẻ có nhóm máu O và nhóm máu AB không cần biết nhóm máu của người cha mà vẫn có thể xác định được đứa trẻ nào là con của người mẹ nào. Giải thích: Người mẹ có nhóm máu AB sẽ không thể cho giao tử IO nên không thể sinh ra đứa trẻ có nhóm máu O → Trong trường hợp này, người mẹ có nhóm máu AB sẽ sinh ra đứa trẻ có nhóm máu AB; người mẹ có nhóm máu O sẽ sinh ra đứa trẻ có nhóm máu O, đứa trẻ này sẽ nhận 1 IO của mẹ và 1 IO của bố.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Lời giải:

Đáp án đúng là: A; (1), (2), (4).

(1) Đúng. Bố (1) bình thường × mẹ (2) bình thường nhưng sinh con gái (5) bị bệnh → Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.

(2) Đúng.

- Bệnh do gene lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định → Quy ước gene: A – bình thường >> a – bị bệnh.

- (3), (5), (8), (13), (14) đều bị bệnh nên đều có kiểu gene aa.

- (1), (2), (10), (11) đều bình thường nhưng sinh con có người bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.

- (12), (16) bình thường nhưng có bố bị bệnh nên đều có kiểu gene Aa.

- (4), (6), (7), (9), (15) đều là những người bình thường nên có thể có kiểu gene AA hoặc Aa.

- Người số (6) và (7) bình thường nhưng sinh con số (10) có kiểu gene Aa nên ít nhất một trong hai người này phải có kiểu gene dị hợp Aa.

→ Có tối đa 9 người mang kiểu gene đồng hợp gồm: (3), (5), (8), (13), (14), (4), (6) hoặc (7), (9), (15).

(3) Sai.

- Người (15) là con của cặp vợ chồng (10) × (11) = Aa × Aa. Mà (Aa × Aa → 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa) → Xác suất kiểu gene của người số (15) là: 1/3AA : 2/3Aa.

- Cặp vợ chồng (15) và (16): (1/3AA : 2/3Aa) × (Aa).

→ Xác suất để người ? không bị bệnh này là: 1 – (2/3 × 1 × ¼) = 5/6.

(4) Đúng.

Xác suất để người ? có kiểu gene Aa là: 1/3 × 1 × ½ + 2/3 × 1 × 2/4 = ½.

Xác suất để người ? có kiểu gene aa là: 2/3 × 1 × ¼ = 1/6.

 

→ Xác suất để người ? mang allele bệnh (Aa + aa) là: ½ + 1/6 = 2/3.

Lời giải

Lời giải:

Đáp án đúng là: D; (2), (3)

Người mắc hội chứng Klinefelter có bộ NST chứa cặp nhiễm sắc thể giới tính XXY:

(1) Sai. Người này biểu hiện kiểu hình thành nam vì ở cặp nhiễm sắc thể 23 có chứa Y.

(2) Đúng. Người này bị đột biến lệch bội dạng thể ba (2n + 1).

(3) Đúng. Vì có thêm 1 nhiễm sắc thể X so với người bình thường → Tất cả các tế bào của người này đều có 46 + 1 = 47 nhiễm sắc thể.

(4) Sai. XXY = XX + Y hoặc XY + X. Nghĩa là người này có thể do sự kết hợp giữa giao tử bình thường của bố (chứa nhiễm sắc thể Y) và giao tử bất thường của mẹ (chứa cặp nhiễm sắc thể XX) hoặc do sự kết hợp giữa giao tử bất thường của bố (chứa cặp nhiễm sắc thể XY) và giao tử bình thường của mẹ (chứa nhiễm sắc thể X).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP