(0,5 điểm) Tìm các số \(x,y,z\) thỏa mãn \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} + \left| {x + y + z} \right| = 0.\)
Quảng cáo
Trả lời:
Hướng dẫn giải
Nhận thấy \({\left( {x - 3} \right)^2} \ge 0\) suy ra \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} \ge 0\) với mọi \(x\),
\({\left( {y + 3} \right)^2} \ge 0\) suy ra \(\sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} \ge 0\) với mọi \(y\),
\(\left| {x + y + z} \right| \ge 0\).
Do đó, \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} + \left| {x + y + z} \right| \ge 0\).
Để \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} + \sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} + \left| {x + y + z} \right| = 0\) thì đồng thời \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} = 0,\) \(\sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} = 0\) và \(\left| {x + y + z} \right| = 0\).
• Giải \(\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}} = 0\) ta có: \({\left( {x - 3} \right)^2} = 0\), suy ra \(x - 3 = 0\) hay \(x = 3\) (thỏa mãn).
• Giải \(\sqrt {{{\left( {y + 3} \right)}^2}} = 0\) ta có: \({\left( {y + 3} \right)^2} = 0\), suy ra \(y + 3 = 0\) hay \(y = - 3\) (thỏa mãn).
• Giải \(\left| {x + y + z} \right| = 0\), ta có: \(x + y + z = 0\).
Mà \(x = 3\) và \(y = - 3\) nên ta có \(3 + \left( { - 3} \right) + z = 0\) hay \(z + 0 = 0\) suy ra \(z = 0\).
Vậy \(x = 3,\)\(y = - 3\) và \(z = 0\).
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Hướng dẫn giải
a) \(\left( { - \frac{1}{4}} \right).6\frac{2}{{11}} + 3\frac{9}{{11}}.\left( { - \frac{1}{4}} \right)\) \( = \left( { - \frac{1}{4}} \right).\left( {6\frac{2}{{11}} + 3\frac{9}{{11}}} \right)\) \( = \left( { - \frac{1}{4}} \right).\left( {6 + \frac{2}{{11}} + 3 + \frac{9}{{11}}} \right)\) \( = \left( { - \frac{1}{4}} \right).\left( {9 + \frac{2}{{11}} + \frac{9}{{11}}} \right)\) \( = \left( { - \frac{1}{4}} \right).\left( {9 + 1} \right)\) \( = \left( { - \frac{1}{4}} \right).10\) \( = - \frac{{10}}{4}\) \( = - \frac{5}{2}.\) |
b) \(4.{\left( { - \frac{1}{2}} \right)^3} - 2.\sqrt {\frac{1}{{64}}} + 3.\left| {\frac{{ - 1}}{8}} \right|\) \( = 4.\left( { - \frac{1}{8}} \right) - 2.\sqrt {{{\left( {\frac{1}{8}} \right)}^2}} + 3.\left| {\frac{{ - 1}}{8}} \right|\) \( = 4.\left( { - \frac{1}{8}} \right) - 2.\frac{1}{8} + 3.\frac{1}{8}\) \( = \left( { - 4 - 2 + 3} \right).\frac{1}{8}\) \( = \left( { - 3} \right).\frac{1}{8}\) \( = \frac{{ - 3}}{8}.\) |
Lời giải
Hướng dẫn giải
Đáp án đúng là: a) Đ b) S c) Đ d) S
Quan sát biểu đồ quạt tròn, nhận thấy:
• Phương tiện được học sinh sử dụng nhiều nhất là xe điện (chiếm \(45\% \)). Do đó, ý a) đúng.
• Học sinh đi bộ đến trường chiếm \(12\% \). Do đó, ý b) sai.
• Học sinh đi xe đạp đến trường chiếm \(18\% \), tức là có \(600.18\% = 108\) (học sinh). Do đó, ý c) là đúng.
• Học sinh đi xe buýt chiếm \(25\% \). Do đó, số học sinh đi xe buýt đến trường là:
\(600.25\% = 150\) (học sinh)
Số học sinh đi xe điện chiếm \(45\% \). Do đó, số học sinh đi xe điện đến trường là:
\(600.45\% = 270\) (học sinh)
Số học sinh đi bộ đến trường là: \(600 - \left( {150 + 270 + 108} \right) = 72\) (học sinh)
Do đó, số học sinh đi xe điện, đi xe buýt và đi bộ đến trường lần lượt là \(270\) học sinh; \(150\) học sinh và \(72\) học sinh. Vậy nên ý d) là sai.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.