Có ba thành phố A, B, C nằm dọc theo đường quốc lộ, thành phố B ở giữa A và C. Quãng đường AB dài 120 km, quãng đường BC dài 150 km. Lúc 6 giờ 30 phút có một xe ô tô khởi hành từ B về phía C với vận tốc 35 km/giờ. Cùng lúc ấy có một xe gắn máy khởi hành từ B đi về phía A với vận tốc 25 km/giờ. Hỏi đến mấy giờ thì khoảng cách giữa xe ô tô và C bằng khoảng cách giữa xe máy và A?
Có ba thành phố A, B, C nằm dọc theo đường quốc lộ, thành phố B ở giữa A và C. Quãng đường AB dài 120 km, quãng đường BC dài 150 km. Lúc 6 giờ 30 phút có một xe ô tô khởi hành từ B về phía C với vận tốc 35 km/giờ. Cùng lúc ấy có một xe gắn máy khởi hành từ B đi về phía A với vận tốc 25 km/giờ. Hỏi đến mấy giờ thì khoảng cách giữa xe ô tô và C bằng khoảng cách giữa xe máy và A?
Quảng cáo
Trả lời:

Giả sử ở một thời điểm nào đó, xe máy đến D và ô tô đến E cách đều A và C, nghĩa là: DA = CE.
Ta có: \(BC - BA = 150 - 120 = 30\) (km)
Hiệu số trên không đổi khi ta cùng bớt ở số trừ và số bị trừ đi một số, có nghĩa là ta có:
BE - BD = 30 (km).
Cùng một thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc. Có nghĩa là:
\(\frac{{BE}}{{BD}} = \frac{{35}}{{25}} = \frac{7}{5}\)
Ta tính được \(BE = 30:(7 - 5) \times 7 = 105\) (km)
Thời gian ô tô đi đến E là: \(105:35 = 3\) (giờ)
Thời điểm khoảng cách giữa ô tô và C bằng khoảng cách giữa xe máy và A là:
6 giờ 30 phút + 3 giờ = 9 giờ 30 phút.
Đáp Số: 9 giờ 30 phút.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Mỗi nửa đường tròn dài: \(120 \times 3,14:2\) (mét)
Vậy hai nửa đường tròn dài: \(120 \times 3,14 = 376,8\) (m)
Cả đường chạy dài: \(376,8 + 150 \times 2 = 676,8\) (m)
Tổng vận tốc hai người chạy là: \(676,8:28,2 = 24\) (m/giây)
Hiệu vận tốc hai người là: \(676,8:338,4 = 2\) (m/giây)
Vận tốc của người chạy nhanh là: \((24 + 2):2 = 13\) (m/giây)
Vận tốc của người chạy chậm là: \(13 - 2 = 11\) (m/giây)
Đáp Số: 11 m/giây và 13 m/giây.
Lời giải
Nếu người thứ hai đi với vận tốc 14 km/h ngay từ A thì khi người thứ nhất đến C, người thứ hai đã đi qua C một quãng đường là: \((14 - 8) \times 2 = 12\) km.
nếu đi với vận tốc 14 km/h, mỗi giờ người thứ hai đi được nhiều hơn người thứ nhất là 4 km, vậy thời gian người thứ nhất đến C là:
\(12:4 = 3\) giờ.
Như vậy thực tế người thứ hai đi quãng đường AC cũng là 3 giờ.
Người thứ hai đi quãng đường CB mất 2 giờ nên độ dài quãng CB là:
\(14 \times 2 = 28\) km.
Người thứ nhất đi quãng đường AC mất 3 giờ nên độ dài quãng đường AC là:
\(10 \times 3 = 30\) km.
Vậy độ dài quãng đường AB là: \(30 + 28 = 58\) km.
Đáp Số: 58 km.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.