Câu hỏi:

23/08/2025 6 Lưu

Một nhóm có 25 học sinh, trong đó có 14 em học khá môn Toán, 16 em học khá môn Vật lí, 1 em không học khá cả hai môn Toán và môn Vật lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong số đó. Tính xác suất để học sinh đó:

a) Học khá môn Toán, đồng thời học khá môn Vật lí;

b) Học khá môn Toán, nhưng không học khá môn Vật lí;

c) Học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Gọi A là biến cố: “Học sinh đó học khá môn Toán";

B là biến cố: “Học sinh đó học khá môn Vật lí".

Từ bài ra ta có \(P(A) = \frac{{14}}{{25}},P(B) = \frac{{16}}{{25}},P(\bar A\bar B) = \frac{1}{{25}}\)

a) Ta cần tính \(P(AB)\). Ta có \(P(AB) = P(A) + P(B) - P(A \cup B)\).

Lại có \(P(A \cup B) = 1 - P(\bar A\bar B) = 1 - \frac{1}{{25}} = \frac{{24}}{{25}}\)

Vậy có \(P(AB) = P(A) + P(B) - P(A \cup B) = \frac{{14}}{{25}} + \frac{{16}}{{25}} - \frac{{24}}{{25}} = \frac{6}{{25}}\).

b) Cần tính \(P(A\bar B)\). vi AB và \({\rm{A}}\bar B\) là hai biến cố xung khắc và \(A = AB \cup A\bar B\) nên ta có \(P(A) = P(AB) + P(A\bar B)\).

Suy ra \(P(A\bar B) = P(A) - P(AB) = \frac{{14}}{{25}} - \frac{6}{{25}} = \frac{8}{{25}}\)

c) Xác suất để học sinh được chọn học khá môn Toán, biết rằng học sinh đó học khá môn Vật lí chính là xác suất có điều kiện \({\rm{P}}({\rm{A}}\mid {\rm{B}})\).

Ta có \(P(A\mid B) = \frac{{P(AB)}}{{P(B)}} = \frac{6}{{16}} = \frac{3}{8}\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Số viên bi màu đỏ có dán nhãn là: \(75\% .40 = 30\) (viên bi).

Số viên bi màu xanh có dán nhãn là: \(50\% .60 = 30\) (viên bi).

Một hộp có 60 viên bi màu xanh và 40 viên bi màu đỏ; các viên bi có kích thước và khối lượng như nhau (ảnh 2)

b) Xét hai biến cố sau:

A: "Viên bi được chọn ra có dán nhãn";

\(B\) : "Viên bi được chọn ra có màu đỏ".

Khi đó, ta có:

\({\rm{P}}(B) = \frac{{40}}{{100}} = \frac{2}{5};{\rm{ P}}(\bar B) = 1 - {\rm{P}}(B) = 1 - \frac{2}{5} = \frac{3}{5};{\rm{P}}(A\mid B) = \frac{{30}}{{40}} = \frac{3}{4};{\rm{ P}}(A\mid \bar B) = \frac{{30}}{{60}} = \frac{1}{2}.\)

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\({\rm{P}}(A) = {\rm{P}}(B) \cdot {\rm{P}}(A\mid B) + {\rm{P}}(\bar B) \cdot {\rm{P}}(A\mid \bar B) = \frac{2}{5} \cdot \frac{3}{4} + \frac{3}{5} \cdot \frac{1}{2} = \frac{3}{5}.\)

Vậy xác suất để viên bi được lấy ra có dán nhãn bằng \(\frac{3}{5}\).

Lời giải

Gọi \(A\) là biến cố: "Thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy"; \(B\) là biến cố: "Thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy". Ta cần tính \(P(B)\). Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A).\)

- Tính \(P(A)\) : Vi thứ Hai, ông An đi làm bằng xe buýt nên xác suất để thứ Ba (hôm sau), ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Vậy \(P(A) = 0,4\).

- Tính \(P(\bar A)\) : Ta có \(P(\bar A) = 1 - 0,4 = 0,6\).

- Tính \(P(B\mid A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe máy.

- Theo giả thiết, nếu hôm nay ông đi làm bằng xe máy thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe buýt là 0,7 và đi làm bằng xe máy là \(1 - 0,7 = 0,3\). Do đó, nếu thứ Ba , ông An đi làm bằng xe máy thì xác suất để thứ Tư, ông đi làm bằng xe máy là 0,3 . Vậy \(P(B\mid A) = 0,3\).

- Tính \(P(B\mid \bar A)\) : Đây là xác suất để thứ Tư, ông An đi làm bằng xe máy nếu thứ Ba ông An đi làm bằng xe buýt. Theo giả thiết, né́u hôm nay ông đi làm bằng xe buýt thì xác suất để hôm sau ông đi làm bằng xe máy là 0,4 . Do đó nếu thứ Ba, ông An đi làm bằng xe buýt thì

\(P(B) = P(A) \cdot P(B\mid A) + P(\bar A) \cdot P(B\mid \bar A) = 0,4 \cdot 0,3 + 0,6 \cdot 0,4 = 0,36.\)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP