I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NGHÊU, SÒ, ỐC, HẾN
(Trích)
LỚP 5:
TRẦN ỐC: May may mà rủi rủi
Rủi rủi lại may may!
May chân Ốc chạy hay,
Rủi cho Ngao bị bắt
Việc tưởng đà rất ngặt,
Thế ta phải sớm toan
Mau chân Ốc vội vàng,
Cứu thầy Ngao cho được.
(Hạ)
LỚP 6:
LÍ HÀ: Trai đinh! Cùm chân nó lại
(Chúng dân cùm, Ngao không cho)
LỮ NGAO: Đứa nào động đến móng chân thầy, thầy đá cho mà chết.
DÂN CHÚNG: Bẩm thầy Lí, nó đá.
LÍ HÀ: Bay lấy dây cột đầu treo lên xà nhà cho tao!
(Chúng dân cùm Ngao...)
LỮ NGAO: Thôi được, thầy cho bay cùm.
LÍ HÀ: Cùm cả hai chân.
LỮ NGAO: Ấy, ấy! Thầy không cho.
TRÙM SÒ: Lấy dùi đục gõ mắt cá chân đi!
LỮ NGAO: Thôi, bay nói hết lời, thầy cho bay cùm hai chân đây.
TRÙM SÒ: Thôi anh em dân canh giữ lấy nó. Gia đình bay! Về ngay! Mời thầy Lí về nhà tôi xơi chén rượu.
(Hạ)
LỚP 7:
TRẦN ỐC:
Khuyển bỉ vật bi! Vật bi!
Hữu ngô lai trợ! Lai trợ!
Gian nan hà túc lự?
Khẩn cấp khả đào sanh! (1)
(Quân canh ngủ. Ốc sờ soạng lại chỗ Ngao, Ngao hất Ốc ra.)
LỮ NGAO: A! A! Thầy biết rồi. Thằng Trùm Sò mời thẳng Lí Hà về uống rượu, rồi bàn bạc với nhau, thấy bắt thầy cùm là thất lí, mới cho người ra mở cùm cho thầy, để thầy đi đàng thầy cho trôi. Chớ giải thầy lên quan thì phải tốn kém. Thầy dại gì cho bay mở cùm! Tao nằm đây, con dòi bằng cổ tay tao chưa về... Phen này, Trùm Sò phải hết cửa hết nhà với thầy cho coi! Bay giải thầy lên quan, trước hết phải mua chai rượu làm lễ ra mắt quan. Quan Huyện mới nhận chai rượu đó, mới đưa vào trong cho bà Huyện. Quan mới xử lăng nhăng chỉ chi đó, rồi quan nạt quan nộ, lão Trùm Sò phải lén ngõ sau mua lại chai rượu của bà Huyện, để thưa thưa, bẩm bẩm lần nữa. Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà! Hết nhà! Hà hà... Bay có khôn ra đây, thầy bày cho! Bay sắm khay trầu can rượu với chừng dăm quan tiền thôi, bay qua thưa với mụ thầy là con vợ tao đấy, nói khó với nó một tiếng, nó qua nhận thầy về. Vậy mà chắc chi thầy đã về cho! Em chết rồi, em Sò của thầy ơi! Hà hà...
TRẦN ỐC: (Phải giả tiếng mèo để làm hiệu riêng gọi) Ngao! Ng.ao!
LỮ NGAO: (Đoán biết ám hiệu, cùng theo tiếng mèo đáp lại) Ốc! Ốc!
(Óc đến mở cùm công Ngao thoát chạy. Quân canh thức dậy, hô hoán truy lùng….)
TRẦN ỐC: Lâm nước bí! Lâm nước bí! Khó thoát thân! Khó thoát thân! Quả dân đinh đã đuổi theo gần. Đốt xích hậu (2) mới mong chạy thoát.
(Ốc giấu Ngao một nơi, trở lại đốt xích hậu, chúng dân đổ về chữa cháy. Ốc cũng Ngao chạy thoát.)
LÍ HÀ, TRÙM SÒ: Cùng bọn người nhà
Chỉ thị hoả tại xóm nọ
Một đoàn tới đó,
Ngõ (3) cứu lửa kia!
(Hạ)
(Theo Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)
Chú thích:
Tóm tắt vở tuồng: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. Lý trưởng và Trùm Sò đến lục soát bắt được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến công đường, Thị Hến đã làm cho quan huyện và thầy đề mê mệt vì nhan sắc của mình. Kết quả là Trùm Sò mất tiền, thầy Lý bị đòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở là cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy Lý vì mê mẩn Thị Hến chạm mặt nhau và bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến.
(1) Khuyên gã chớ buồn! Chớ buồn! Có ta đến giúp! Đến giúp! Gian nan đâu đủ cho ta phải lo? Mau gấp lên có thể chạy thoát.
(2) Xích hậu: điếm canh (điểm: nhà nhỏ, thường ở đầu làng, dùng làm nơi canh gác).
(3) Ngõ (viết đầy đủ là ngõ hầu): từ biểu thị điều sắp nêu ra là mục đích mà việc làm vừa nói đến mong sao đạt cho được.
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NGHÊU, SÒ, ỐC, HẾN
(Trích)
LỚP 5:
TRẦN ỐC: May may mà rủi rủi
Rủi rủi lại may may!
May chân Ốc chạy hay,
Rủi cho Ngao bị bắt
Việc tưởng đà rất ngặt,
Thế ta phải sớm toan
Mau chân Ốc vội vàng,
Cứu thầy Ngao cho được.
(Hạ)
LỚP 6:
LÍ HÀ: Trai đinh! Cùm chân nó lại
(Chúng dân cùm, Ngao không cho)
LỮ NGAO: Đứa nào động đến móng chân thầy, thầy đá cho mà chết.
DÂN CHÚNG: Bẩm thầy Lí, nó đá.
LÍ HÀ: Bay lấy dây cột đầu treo lên xà nhà cho tao!
(Chúng dân cùm Ngao...)
LỮ NGAO: Thôi được, thầy cho bay cùm.
LÍ HÀ: Cùm cả hai chân.
LỮ NGAO: Ấy, ấy! Thầy không cho.
TRÙM SÒ: Lấy dùi đục gõ mắt cá chân đi!
LỮ NGAO: Thôi, bay nói hết lời, thầy cho bay cùm hai chân đây.
TRÙM SÒ: Thôi anh em dân canh giữ lấy nó. Gia đình bay! Về ngay! Mời thầy Lí về nhà tôi xơi chén rượu.
(Hạ)
LỚP 7:
TRẦN ỐC:
Khuyển bỉ vật bi! Vật bi!
Hữu ngô lai trợ! Lai trợ!
Gian nan hà túc lự?
Khẩn cấp khả đào sanh! (1)
(Quân canh ngủ. Ốc sờ soạng lại chỗ Ngao, Ngao hất Ốc ra.)
LỮ NGAO: A! A! Thầy biết rồi. Thằng Trùm Sò mời thẳng Lí Hà về uống rượu, rồi bàn bạc với nhau, thấy bắt thầy cùm là thất lí, mới cho người ra mở cùm cho thầy, để thầy đi đàng thầy cho trôi. Chớ giải thầy lên quan thì phải tốn kém. Thầy dại gì cho bay mở cùm! Tao nằm đây, con dòi bằng cổ tay tao chưa về... Phen này, Trùm Sò phải hết cửa hết nhà với thầy cho coi! Bay giải thầy lên quan, trước hết phải mua chai rượu làm lễ ra mắt quan. Quan Huyện mới nhận chai rượu đó, mới đưa vào trong cho bà Huyện. Quan mới xử lăng nhăng chỉ chi đó, rồi quan nạt quan nộ, lão Trùm Sò phải lén ngõ sau mua lại chai rượu của bà Huyện, để thưa thưa, bẩm bẩm lần nữa. Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà! Hết nhà! Hà hà... Bay có khôn ra đây, thầy bày cho! Bay sắm khay trầu can rượu với chừng dăm quan tiền thôi, bay qua thưa với mụ thầy là con vợ tao đấy, nói khó với nó một tiếng, nó qua nhận thầy về. Vậy mà chắc chi thầy đã về cho! Em chết rồi, em Sò của thầy ơi! Hà hà...
TRẦN ỐC: (Phải giả tiếng mèo để làm hiệu riêng gọi) Ngao! Ng.ao!
LỮ NGAO: (Đoán biết ám hiệu, cùng theo tiếng mèo đáp lại) Ốc! Ốc!
(Óc đến mở cùm công Ngao thoát chạy. Quân canh thức dậy, hô hoán truy lùng….)
TRẦN ỐC: Lâm nước bí! Lâm nước bí! Khó thoát thân! Khó thoát thân! Quả dân đinh đã đuổi theo gần. Đốt xích hậu (2) mới mong chạy thoát.
(Ốc giấu Ngao một nơi, trở lại đốt xích hậu, chúng dân đổ về chữa cháy. Ốc cũng Ngao chạy thoát.)
LÍ HÀ, TRÙM SÒ: Cùng bọn người nhà
Chỉ thị hoả tại xóm nọ
Một đoàn tới đó,
Ngõ (3) cứu lửa kia!
(Hạ)
(Theo Tổng tập văn học Việt Nam, tập 12, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000)
Chú thích:
Tóm tắt vở tuồng: Trộm Ốc nhờ thầy bói Nghêu (hay Ngao) gieo quẻ chỉ hướng vào ăn trộm nhà Trùm Sò. Ốc đem của trộm được bán cho Thị Hến, một gái góa trẻ đẹp. Lý trưởng và Trùm Sò đến lục soát bắt được tang vật, liền giải Thị Hến lên trình quan huyện. Khi đến công đường, Thị Hến đã làm cho quan huyện và thầy đề mê mệt vì nhan sắc của mình. Kết quả là Trùm Sò mất tiền, thầy Lý bị đòn, Thị Hến được tha bổng. Kết thúc vở là cảnh cả quan huyện, thầy đề, thầy Lý vì mê mẩn Thị Hến chạm mặt nhau và bị các bà vợ đánh ghen tại nhà Thị Hến.
(1) Khuyên gã chớ buồn! Chớ buồn! Có ta đến giúp! Đến giúp! Gian nan đâu đủ cho ta phải lo? Mau gấp lên có thể chạy thoát.
(2) Xích hậu: điếm canh (điểm: nhà nhỏ, thường ở đầu làng, dùng làm nơi canh gác).
(3) Ngõ (viết đầy đủ là ngõ hầu): từ biểu thị điều sắp nêu ra là mục đích mà việc làm vừa nói đến mong sao đạt cho được.
(0,5 điểm) Xác định thể loại của văn bản trên.
Quảng cáo
Trả lời:

Thể loại: tuồng đồ.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
(0,5 điểm) Văn bản kể lại sự việc gì?

Văn bản kể lại sự việc: Ngao bị bắt khi đi ăn trộm cùng Ốc, được Ốc đốt xích hậu giải thoát.
Câu 3:
(1,0 điểm) Trong lớp kịch 7, tiếng cười được thể hiện như thế nào qua ngôn ngữ của nhân vật Ốc và Ngao?

- Lời của Ốc gồm các câu văn chữ Hán mở đầu lớp kịch 7, giả tiếng mèo kêu làm ám hiệu để báo cho Ngao biết, lời nói hốt hoảng và quyết định đốt xích hậu để cõng Ngao chạy thoát sự truy đuổi của dân đinh.
(Trong văn học, các câu văn, câu thơ chữ Hán thường thể hiện sắc thái trang trọng, cổ kính. Ở văn bản này, nó lại tạo ra sắc thái hài hước. Một tên ăn trộm thường phải lẩn lút, im hơi lặng tiếng, ở đây lại tỏ ra “hay chữ” và “tự tin” “đại ngôn” “có ta đến giúp, đến giúp”. Âm thanh giả tiếng mèo kêu cũng tạo ra tiếng cười vì cách “chơi chữ” (“ngao” — từ tượng thanh chỉ tiếng mèo kêu và “Ngao” – tên của nhân vật). Lời thoại của Ốc ở cuối lớp kịch 7 có nhịp điệu nhanh, giàu sức tạo hình, thể hiện thái độ vội vã, hốt hoảng khi biết bị phát hiện và sự ma lanh, nhanh chóng nghĩ ra phương án giải thoát,...).
- Lời độc thoại của Ngao là yếu tố tạo ra tiếng cười, lời độc thoại thể hiện qua chi tiết “A! A!... Hà hà!...”.
(Sự nhầm lẫn của Ngao tạo ra tiếng cười vui vẻ, bông đùa hay phê phán (nhầm Ốc là người của Trùm Sò và Lý Hà, được Lý Hà, Trùm Sò sai đến mở cùm cho Ngao vì nhận ra đã bắt Ngao khi không đủ chứng lí,...); Sự hình dung trước vụ “bắt thầy giải quan” của Lý Hà và Trùm Sò).
Câu 4:
(1,0 điểm) Qua đoạn trích, tác giả dân gian phản ánh thực trạng gì khi người dân “vào cửa quan”?

- Khi lên cửa quan bẩm báo kiện tụng việc đầu tiên trước hết phải mua chai rượu làm lễ ra mắt quan, quan Huyện mới nhận chai rượu đó, mới đưa vào trong cho bà Huyện
- Lễ vật được “quay vòng” với chai rượu làm lễ ra mắt quan. Quan Huyện mới nhận chai rượu đó, mới đưa vào trong cho bà Huyện. Quan mới xử lăng nhăng chỉ chi đó, rồi quan nạt quan nộ, lão Trùm Sò phải lén ngõ sau mua lại chai rượu của bà Huyện, để thưa thưa, bẩm bẩm lần nữa. Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà.
- Kết quả của kẻ bẩm báo là Trùm Sò mất tiền tán gia bại sản.
Câu 5:
(1,0 điểm) “Vậy là nay khai, mai báo, chai rượu đó cứ luân hồi ngõ trước ngõ sau làm cho Trùm Sò phải hết nhà!” Theo em, nhân vật Ốc sử dụng từ “luân hồi” trong câu văn trên có được không? Vì sao?

- Trong từ điển, từ “luân hồi” có nghĩa là “chết ở kiếp này rồi lại sinh ra ở kiếp khác, cứ quay vòng mãi mãi như vậy, theo quan niệm của đạo Phật”.
- Nhân vật Ốc sử dụng từ này để miêu tả “chai rượu” làm lễ vào cửa quan của người theo kiện.
+ Nếu hiểu theo nghĩa gốc thì cách sử dụng như trên là chưa phù hợp, có thể thay bằng từ khác.
+ Nếu hiểu Ốc sử dụng từ này để cường điệu nhằm mục đích nhấn mạnh, tô đậm những phản ánh về sự thối nát ở chốn cửa quan thì có thể đồng tình với cách sử dụng đó.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
- Sách - Sổ tay kiến thức trọng tâm Vật lí 10 VietJack - Sách 2025 theo chương trình mới cho 2k9 ( 31.000₫ )
- Trọng tâm Lí, Hóa, Sinh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST và CD VietJack - Sách 2025 ( 40.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Nội dung:
+ Phê phán xã hội phong kiến mục nát, quan lại tham lam, mê tín, mê sắc.
+ Lên án sự cấu kết, bất công giữa Lí trưởng, Trùm Sò và bộ máy cai trị.
+ Đề cao sự thông minh, trung thành và nhanh trí của Trần Ốc.
+ Lữ Ngao là hình tượng châm biếm thầy bói dởm, cơ hội.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ sinh động, hài hước, đậm chất kịch.
+ Tình huống bất ngờ, gay cấn, tạo tiếng cười sâu sắc.
+ Dùng lời thoại xen tiếng Hán – Việt giả tạo để châm biếm.
+ Cách gọi ám hiệu, giả tiếng mèo tạo nét độc đáo, tăng tính hấp dẫn.
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Lòng tin.
c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề: ngày nay, mạng xã hội trở thành một phần quen thuộc trong cuộc sống, đặc biệt với học sinh.
- Nêu vấn đề cần bàn luận: việc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội đang ảnh hưởng tiêu cực đến học tập, sức khỏe và các mối quan hệ.
- Dẫn vào mục đích bài viết: Ttuyết phục các bạn học sinh nên từ bỏ thói quen này.
2. Thân bài
- Thực trạng
+ Nhiều học sinh dành hàng giờ mỗi ngày lướt mạng xã hội (Facebook, TikTok, Instagram...).
+ Thường xuyên dùng điện thoại trong giờ học, trước khi ngủ, thậm chí trong khi làm bài tập.
- Tác hại của việc lạm dụng mạng xã hội
+ Ảnh hưởng đến kết quả học tập: mất tập trung, chậm tiến bộ.
+ Gây hại cho sức khỏe: đau mắt, rối loạn giấc ngủ, lệ thuộc tinh thần.
+ Làm giảm khả năng giao tiếp thực tế, thờ ơ với người xung quanh.
+ Dễ tiếp xúc với nội dung tiêu cực, tin giả, bạo lực mạng.
- Lợi ích khi từ bỏ thói quen này
+ Có thêm thời gian học tập, rèn luyện kỹ năng và nghỉ ngơi hợp lý.
+ Cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần.
+ Tăng khả năng tập trung, sáng tạo, sống tích cực hơn.
+ Gắn kết các mối quan hệ ngoài đời thực.
- Giải pháp thay đổi thói quen
+ Tự đặt giới hạn thời gian dùng mạng xã hội mỗi ngày.
+ Thay thế thời gian lướt mạng bằng đọc sách, chơi thể thao, trò chuyện với người thân.
+ Lựa chọn nội dung bổ ích, sử dụng mạng xã hội có chọn lọc.
+ Khuyến khích bạn bè cùng thực hiện để tạo động lực thay đổi.
3. Kết bài
- Khẳng định lại: mạng xã hội có ích nếu dùng đúng cách, nhưng lạm dụng sẽ gây hại.
- Kêu gọi các bạn học sinh hãy tỉnh táo, thay đổi thói quen để sống tích cực và hiệu quả hơn.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.