Câu hỏi:

12/10/2025 120 Lưu

AI TƯ VÃN

(Trích)

Lê Ngọc Hân

Khóc than ơi! một tấm lòng son,

Phụ thương vì nước, gánh vác non non.

Vui chăng? Thấy cảnh tan hoang,

Buồn ôi! Nhớ mặt thánh hoàng khôn nguôi.

 

Nhớ ngày trời đất đổi thay,

Cùng vua dẹp loạn giặc Tây bạo tàn.

Núi sông một gánh đôi vai,

Đánh đâu thắng đó, vang lừng muôn nơi.

 

Cờ đào phấp phới tung bay,

Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền.

Bóng uy nghi, khắp cõi thanh bình,

Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an.

 

Bỗng đâu, trời đổ cơn sầu,

Vua băng, để lại muôn vàn sầu đau.

Thôi rồi dẹp loạn giặc tàu,

Ôi! Biển rộng sông dài, biết đâu mà tìm.

 

Nhớ ngày vua ngự Long Tuyền,

Cùng nhau luyện tập, sớm hôm chẳng màng.

Bước đi hiên ngang, oai hùng,

Vịn cành trúc, ngâm thơ tỏ lòng.

 

Nay vua băng, cõi trời đất rộng,

Nhìn quanh quất, chỉ bóng ngự lung linh.

Nhớ ngày vua ngự cung đình,

Nghe tiếng phượng hót, lòng mình bồi hồi.         

 

Nay vua băng, cung điện vắng tanh,

Chỉ còn lại tiếng dế kêu buồn, tiếng quạ kêu sầu.

Nhớ ngày vua đi đánh giặc,

Mẹ già lo lắng, nước mắt tuôn trào.

 

Nay vua băng, mẹ già đau khổ,

Nhìn con thơ, ruột gan nát tan.

Nhớ ngày vua dặn dò con thơ,

"Hãy học tập tốt, để nối nghiệp cha."

 

Nay vua băng, con thơ bơ vơ,

Nhìn cha mẹ, nước mắt lã chã rơi.

Nhớ ngày vua ngự thuyền rồng,

Cùng nhau du ngoạn, khắp nơi non sông.

 

Nay vua băng, thuyền rồng vắng bóng,

Chỉ còn lại tiếng sóng vỗ rì rào.

Nhớ ngày vua ngự vườn hoa,

Cùng nhau dạo bước, ngắm cảnh trăng sao.

 

Nay vua băng, vườn hoa tàn úa,

Chỉ còn lại tiếng chim hót buồn bã.

Khóc than ơi! một tấm lòng son,

Phụ thương vì nước, gánh vác non non.

Chú thích: Bài thơ "Ai Tư Vãn" là khúc ngâm khóc thương vua Quang Trung - Nguyễn Huệ, do Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân sáng tác. Bài thơ dài 164 câu, được viết theo thể song thất lục bát, thể hiện nỗi đau xé lòng và niềm tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng.

Bài thơ “Ai Tư Vãn” được viết theo thể thơ nào? Đặc điểm của thể thơ đó là gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Bài thơ “Ai Tư Vãn” được viết theo thể thơ song thất lục bát. Đặc điểm của thể thơ này là mỗi câu thơ gồm 14 chữ, chia thành 3 vế, với cấu trúc 7 - 7 - 6. Thể thơ này thường được sử dụng để thể hiện những cảm xúc trữ tình, sâu lắng.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Trong bài thơ, tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhịp điệu thơ.

- Ẩn dụ: "Bóng uy nghi" ẩn dụ cho sức mạnh và uy quyền của vua Quang Trung.

- So sánh: "Cờ đào phấp phới tung bay" so sánh với hình ảnh rực rỡ, kiêu hãnh.

- Liệt kê: "Núi sông một gánh đôi vai, Đánh đâu thắng đó, vang lừng muôn nơi" liệt kê những chiến công hiển hách của vua Quang Trung.

Câu 3:

Nhịp điệu thơ trong bài thơ như thế nào? Nhịp điệu thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung và cảm xúc của tác phẩm?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Nhịp điệu thơ: Nhịp điệu thơ nhanh mạnh, hào hùng, thể hiện khí thế oai hùng của vua Quang Trung và niềm tự hào của tác giả trước những chiến công của chồng. Nhịp điệu thơ sau đó chuyển sang chậm lại, bi ai, thể hiện nỗi đau xót và tiếc thương của tác giả trước sự ra đi của vua Quang Trung.

- Nhịp điệu thơ trong bài thơ “Ai Tư Vãn” có sự thay đổi linh hoạt, phù hợp với diễn biến cảm xúc của tác giả. Nhịp điệu thơ nhanh mạnh, hào hùng khi miêu tả chiến công của vua Quang Trung, chuyển sang chậm lại, bi ai khi thể hiện nỗi đau xót và tiếc thương của tác giả. Nhịp điệu thơ góp phần tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho tác phẩm và giúp truyền tải trọn vẹn cảm xúc của tác giả đến người đọc.

Câu 4:

Bài thơ “Ai Tư Vãn” thể hiện nội dung gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Bài thơ “Ai Tư Vãn” thể hiện nội dung ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung trong sự nghiệp dẹp loạn giặc ngoại xâm và tiếc thương vô hạn trước sự ra đi đột ngột của ông.

Câu 5:

Những hình ảnh nào được sử dụng để miêu tả công lao to lớn của vua Quang Trung?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Những hình ảnh được sử dụng để miêu tả công lao to lớn của vua Quang Trung bao gồm: "Cùng vua dẹp loạn giặc Tây bạo tàn", "Núi sông một gánh đôi vai", "Đánh đâu thắng đó, vang lừng muôn nơi", "Cờ đào phấp phới tung bay", "Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền", "Bóng uy nghi, khắp cõi thanh bình", "Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an".

- Hình ảnh về chiến công hiển hách:

+ "Cùng vua dẹp loạn giặc Tây bạo tàn": Nêu bật vai trò lãnh đạo của vua Quang Trung trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.

+ "Núi sông một gánh đôi vai": Khẳng định trách nhiệm to lớn của vua Quang Trung trong việc bảo vệ non sông đất nước.

+ "Đánh đâu thắng đó, vang lừng muôn nơi": Tôn vinh chiến công lừng lẫy, vang dội của vua Quang Trung, đem lại niềm tự hào cho dân tộc.

- Hình ảnh về uy phong, oai hùng:

+ "Cờ đào phấp phới tung bay": Hình ảnh rực rỡ, kiêu hãnh, thể hiện uy quyền của vua Quang Trung.

+ "Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền": Hình ảnh vua Quang Trung uy nghiêm, ngự trên ngai vàng.

+ "Bóng uy nghi, khắp cõi thanh bình": Khẳng định công lao to lớn của vua Quang Trung trong việc mang lại hòa bình cho đất nước.

- Hình ảnh về sự hy sinh, cống hiến:

+ "Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an": Niềm vui sướng của người dân khi được sống trong cảnh thái bình thịnh vượng.

+ "Thôi rồi dẹp loạn giặc tàu": Nỗi tiếc nuối khi vua Quang Trung không thể tiếp tục sự nghiệp dang dở.

=> Những hình ảnh này được sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn, tạo nên bức chân dung đầy ấn tượng về vua Quang Trung - một vị anh hùng tài ba, lỗi lạc, đã có công lao to lớn trong việc bảo vệ và dựng xây đất nước.

Câu 6:

Nỗi đau xót và tiếc thương của tác giả trước sự ra đi của vua Quang Trung được thể hiện như thế nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nỗi đau xót và tiếc thương của tác giả trước sự ra đi đột ngột của vua Quang Trung được thể hiện qua nhiều câu thơ trong bài "Ai Tư Vãn":

- Sự bất ngờ, bàng hoàng: "Bỗng đâu, trời đổ cơn sầu": Bất ngờ, bi thương trước sự ra đi của vua Quang Trung.

- Nỗi đau xót tột cùng: "Vua băng, để lại muôn vàn sầu đau": Nỗi đau xót tột cùng của tác giả trước sự mất mát to lớn này.

"Ôi! Biển rộng sông dài, biết đâu mà tìm": Niềm tiếc nuối vô hạn khi không thể tìm được hình bóng của vua Quang Trung.

- Nỗi nhớ thương da diết: "Nhớ ngày vua ngự Long Tuyền": Nhớ về những ngày tháng cùng vua luyện tập, rèn dũa quân binh.

"Nhớ ngày vua ngự cung đình": Nhớ về những ngày tháng huy hoàng khi vua ngự triều, trị vì đất nước.

"Nhớ ngày vua đi đánh giặc": Nhớ về những ngày tháng vua xông pha trận mạc, bảo vệ non sông.

"Nhớ ngày vua ngự thuyền rồng": Nhớ về những ngày tháng cùng vua du ngoạn, ngắm cảnh non sông.

"Nhớ ngày vua ngự vườn hoa": Nhớ về những ngày tháng cùng vua dạo bước, ngắm cảnh trăng sao.

- Nỗi đau thương lan tỏa:

"Mẹ già đau khổ, nhìn con thơ": Nỗi đau của mẹ già khi mất đi người con trai tài ba.

"Con thơ bơ vơ, nhìn cha mẹ": Nỗi bơ vơ, lạc lõng của con thơ khi mất đi cha mẹ.

=> Nỗi đau xót và tiếc thương của tác giả được thể hiện qua những hình ảnh thơ bi ai, thê lương, những câu hỏi tu từ đầy xót xa, cùng nhịp điệu thơ chậm rãi, buồn bã. Nỗi đau ấy như xé nát tâm can, khiến người đọc không khỏi thổn thức, đồng cảm.

Câu 7:

Qua bài thơ, em có thể cảm nhận được những phẩm chất gì của vua Quang Trung?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Qua bài thơ "Ai Tư Vãn", em có thể cảm nhận được những phẩm chất cao quý của vua Quang Trung:

1. Vị anh hùng tài ba, lỗi lạc:

- Khả năng lãnh đạo tài tình: Dẫn dắt quân đội đánh tan giặc ngoại xâm, bảo vệ non sông đất nước.

- Tài năng quân sự xuất chúng: “Đánh đâu thắng đó”, lập nên những chiến công vang dội trong lịch sử.

- Ý chí quyết tâm, kiên cường: Không ngại gian khổ, hiểm nguy, hy sinh bản thân vì đại nghĩa.

- Mưu lược chiến thuật sáng suốt: Đánh nhanh, đánh mạnh, áp đảo kẻ thù.

2. Vị vua anh minh, nhân ái:

- Mang lại hòa bình cho đất nước: “Bọn giặc tan vỡ, muôn dân khang an”.

- Quan tâm đến đời sống nhân dân: Lãnh đạo đất nước phát triển, tạo điều kiện cho người dân sống ấm no, hạnh phúc.

- Có tầm nhìn xa trông rộng: Dựng xây đất nước hùng mạnh, thịnh vượng.

3. Người chồng, người cha mẫu mực:

- Yêu thương vợ con: Luôn dành tình cảm, sự quan tâm cho vợ con.

- Dạy dỗ con cái nên người: Dặn dò con thơ học tập tốt, noi gương cha.

- Là chỗ dựa vững chắc cho gia đình: Mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho vợ con.

4. Phẩm chất cao đẹp khác:

- Lòng yêu nước nồng nàn: Đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu, sẵn sàng hy sinh bản thân vì độc lập tự do của dân tộc.

- Lòng dũng cảm, quả cảm: Xông pha trận mạc, không ngại hiểm nguy.

- Tinh thần trách nhiệm cao: Gánh vác trọng trách bảo vệ non sông đất nước.

Nhìn chung, vua Quang Trung hiện lên trong bài thơ "Ai Tư Vãn" như một vị anh hùng tài ba, lỗi lạc, một vị vua anh minh, nhân ái, một người chồng, người cha mẫu mực, đồng thời là một con người mang đầy đủ những phẩm chất cao đẹp. Hình ảnh của vua Quang Trung trong bài thơ đã trở thành biểu tượng cho lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm và ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam.

Câu 8:

Ngôn ngữ thơ trong bài thơ như thế nào? Ngôn ngữ thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung và cảm xúc của tác phẩm?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ngôn ngữ thơ trong bài thơ "Ai Tư Vãn" có những đặc điểm nổi bật sau:

- Giản dị, mộc mạc: Sử dụng nhiều từ ngữ bình dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống.

- Gần gũi, chân thành: Thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác giả một cách chân thành, sâu sắc.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: Ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhịp điệu thơ,... giúp tăng sức gợi cảm, biểu cảm cho bài thơ.

- Nhịp điệu thơ linh hoạt: Thay đổi theo diễn biến cảm xúc của tác giả, lúc nhanh mạnh, hào hùng, lúc chậm rãi, bi ai.

=> Ngôn ngữ thơ có tác dụng quan trọng trong việc thể hiện nội dung và cảm xúc của tác phẩm: Giúp truyền tải nội dung bài thơ một cách rõ ràng, sinh động: Nhờ ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, bài thơ dễ dàng đi vào lòng người đọc, giúp họ hiểu được nội dung ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung và nỗi đau xót, tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi của ông.

+ Thể hiện rõ ràng cảm xúc của tác giả: Ngôn ngữ thơ chân thành, sâu sắc giúp bộc lộ trực tiếp nỗi đau xót, tiếc thương tột cùng của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng.

+ Tăng sức gợi cảm, biểu cảm cho bài thơ: Nhờ sử dụng nhiều biện pháp tu từ và nhịp điệu thơ linh hoạt, bài thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, dễ đi vào lòng người đọc, khơi gợi trong họ những cảm xúc đồng cảm, chia sẻ với tác giả.

Câu 9:

Bài thơ “Ai Tư Vãn” có giá trị gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

1. Nội dung tư tưởng sâu sắc:

- Ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung trong sự nghiệp dẹp loạn giặc ngoại xâm và dựng xây đất nước.

- Thể hiện nỗi đau xót và tiếc thương vô hạn của tác giả trước sự ra đi đột ngột của người chồng anh hùng.

- Bức chân dung vua Quang Trung được khắc họa sinh động, đầy ấn tượng: vị anh hùng tài ba, lỗi lạc, vị vua anh minh, nhân ái, người chồng, người cha mẫu mực.

2. Nghệ thuật độc đáo:

- Thể thơ song thất lục bát uyển chuyển, du dương, phù hợp với thể hiện nội dung trữ tình.

- Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi cảm, biểu cảm.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, liệt kê, nhịp điệu thơ,... tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho bài thơ.

- Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm, miêu tả chân thực nội tâm nhân vật.

3. Giá trị hiện thực:

- Bài thơ thể hiện tình yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam.

- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam: chung thủy, son sắt, hy sinh vì chồng vì con.

- Thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc: đề cao tình nghĩa vợ chồng, tình mẫu tử thiêng liêng.

Câu 10:

Em có thể liên hệ bài thơ “Ai Tư Vãn” với những tác phẩm nào khác trong văn học Việt Nam?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Bài thơ "Ai Tư Vãn" có thể liên hệ với một số tác phẩm khác trong văn học Việt Nam như:

- Chinh phụ ngâm: Cũng là một khúc ngâm thể hiện nỗi đau thương của người phụ nữ trước sự ra đi của chồng trong chiến tranh.

- Cung oán ngâm khúc: Cũng thể hiện nỗi đau khổ, bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Thuyền ai đậu bến sông trăng: Thể hiện tình yêu tha thiết, thủy chung của người phụ nữ.

* Điểm chung:

- Các tác phẩm đều thể hiện nỗi đau thương, bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi cảm, biểu cảm.

- Hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm, miêu tả chân thực nội tâm nhân vật.

Điểm khác:

- Mỗi tác phẩm có nội dung, chủ đề và cách thể hiện riêng.

"Ai Tư Vãn" có sự kết hợp giữa ca ngợi công lao to lớn của vua Quang Trung và thể hiện nỗi đau xót, tiếc thương của tác giả, tạo nên sự độc đáo cho tác phẩm.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Cảm nhận về tình cảm của tác giả dành cho vua Quang Trung – Nguyễn Huệ.

- Hệ thống ý

+ Cảm nhận được nỗi đau đớn tột cùng: “Khóc than ơi! một tấm lòng son / Phụ thương vì nước, gánh vác non non”.

+ Thể hiện lòng tự hào, kính trọng với những chiến công hiển hách của vua Quang Trung: “Cờ đào phấp phới tung bay / Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền”.

+ Nỗi cô đơn, trống vắng khi nhà vua qua đời: “Nay vua băng, cung điện vắng tanh / Chỉ còn lại tiếng dế kêu buồn, tiếng quạ kêu sầu”.

+ Nỗi thương xót cho gia đình, con thơ, mẹ già sau khi vua mất.

=> Đoạn trích là nỗi đau xót và niềm tiếc thương vô hạn của Lê Ngọc Hân trước sự ra đi của vua Quang Trung.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện được suy nghĩ, cảm nhận về tình cảm của tác giả dành cho vua Quang Trung – Nguyễn Huệ.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Bài Ai tư vãn của Lê Ngọc Hân là khúc ngâm bi thương, chan chứa tình cảm yêu thương và tiếc nuối vô hạn dành cho vua Quang Trung – Nguyễn Huệ. Qua từng câu chữ, ta cảm nhận được nỗi đau đớn tột cùng của tác giả khi mất đi người chồng anh hùng: “Khóc than ơi! một tấm lòng son / Phụ thương vì nước, gánh vác non non”. Bà không chỉ xót xa trước cảnh cung điện vắng lặng, gia đình ly tán, mà còn nhớ về những ngày tháng oai hùng của vua trên chiến trận: “Cờ đào phấp phới tung bay / Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền”. Nỗi nhớ ấy trải dài từ kỷ niệm dẹp loạn giặc Tây, luyện quân ở Long Tuyền đến những lần ngự thuyền rồng du ngoạn sông núi. Hình ảnh người anh hùng lẫm liệt giờ chỉ còn trong ký ức, để lại trống vắng, đau thương cho triều đình, nhân dân và gia quyến. Ai tư vãn vì thế không chỉ là tiếng khóc than trước mất mát riêng tư mà còn là lời ngợi ca chân thành dành cho vị vua tài ba, lỗi lạc, mang đậm giá trị nhân văn và lịch sử.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 400 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trong phần Đọc hiểu.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về tác giả Lê Ngọc Hân và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Ai tư vãn.

- Dẫn dắt đến đoạn trích và nêu khái quát vấn đề: nội dung và nghệ thuật đặc sắc.

* Thân bài:

a) Về nội dung

- Nỗi đau thương mất mát: Bài thơ là tiếng lòng đau xót của Lê Ngọc Hân trước sự ra đi đột ngột của vua Quang Trung, người chồng, người anh hùng dân tộc.

→ Thể hiện qua những từ ngữ “Khóc than ơi!”, “Nay vua băng…”, gợi không khí tang thương, trống vắng.

- Niềm tự hào, ngợi ca công lao của nhà vua:

+ Nhớ về những chiến công hiển hách: “Cùng vua dẹp loạn giặc Tây bạo tàn…”, “Cờ đào phấp phới tung bay…”.

+ Hình ảnh người anh hùng hiện lên lẫm liệt, gắn liền với thời kỳ non sông vang dội chiến công, nhân dân ấm no, thanh bình.

- Nỗi xót xa cho cảnh gia đình, cung điện và đất nước:

+ Cung điện vắng tanh, con thơ bơ vơ, mẹ già đau khổ…

+ Sự trống trải không chỉ là nỗi đau riêng mà còn là mất mát lớn của dân tộc.

b) Về nghệ thuật

- Thể thơ song thất lục bát: Giúp diễn tả sâu sắc cảm xúc, nhịp điệu linh hoạt, lúc dồn dập, lúc lắng đọng.

- Hình ảnh giàu sức gợi: “Cờ đào phấp phới”, “Thuyền rồng vắng bóng”, “Vườn hoa tàn úa”… gợi không khí bi thương, hoài niệm.

- Ngôn ngữ giàu cảm xúc: Từ ngữ chân thành, xót xa, nhiều từ cảm thán thể hiện nỗi đau quặn thắt.

- Kết hợp giữa tự sự, trữ tình và ngợi ca: Làm cho bài thơ vừa giàu chất sử thi vừa thấm đẫm cảm xúc cá nhân.

* Kết bài:

- Khẳng định giá trị nội dung: Ai tư vãn là khúc ca thương tiếc và ngợi ca người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ.

- Khẳng định giá trị nghệ thuật: Thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh góp phần tạo nên sức sống lâu bền của tác phẩm.

- Liên hệ ý nghĩa của tác phẩm với tình cảm, trách nhiệm của thế hệ hôm nay với lịch sử dân tộc.

Bài văn tham khảo

Bắc Cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân không chỉ được biết đến là người vợ của vị anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ mà còn là một tác giả tài hoa của văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ Ai tư vãn được bà sáng tác khi vua Quang Trung đột ngột qua đời, là khúc ngâm bi thương đầy xúc động. Đoạn trích trong bài thể hiện rõ nỗi đau xé lòng của người vợ, đồng thời ngợi ca công lao vĩ đại của vị vua anh hùng.

Trước hết, về nội dung, đoạn trích bày tỏ nỗi đau thương tột cùng của Lê Ngọc Hân khi mất đi người chồng mà bà vô cùng yêu kính. Từng tiếng “Khóc than ơi!”, “Nay vua băng…” vang lên như tiếng nấc nghẹn ngào, phủ trùm không khí tang tóc, mất mát. Bà nhớ về những ngày nhà vua xông pha trận mạc, dẹp tan giặc Tây, giặc Tàu, mang lại thái bình cho đất nước: “Cờ đào phấp phới tung bay / Mũ mao rực rỡ, ngự ngay điện tiền”. Hình ảnh người anh hùng hiện lên vừa oai phong lẫm liệt, vừa gần gũi, gắn bó với gia đình, quê hương. Nỗi thương nhớ trải dài từ chiến công hiển hách đến những kỷ niệm êm đềm nơi cung đình, thuyền rồng, vườn hoa… Giờ đây, tất cả chỉ còn là hoài niệm khi vua đã băng hà, để lại cảnh cung điện vắng lặng, mẹ già đau khổ, con thơ bơ vơ, non sông như chìm trong tang thương. Qua đó, ta thấy tình cảm sâu nặng, lòng biết ơn và niềm tự hào của tác giả dành cho vị vua tài ba lỗi lạc.

Về nghệ thuật, đoạn trích sử dụng thể song thất lục bát với nhịp điệu linh hoạt, khi dồn dập như tiếng nức nở, khi lắng đọng như giọt lệ rơi. Ngôn ngữ giàu cảm xúc với nhiều từ cảm thán, những hình ảnh gợi buồn như “thuyền rồng vắng bóng”, “vườn hoa tàn úa”, “cung điện vắng tanh” đã tái hiện chân thực nỗi cô đơn, đau xót. Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự, trữ tình và ngợi ca khiến bài thơ không chỉ là khúc ca bi thương mà còn mang đậm âm hưởng sử thi, ca ngợi người anh hùng dân tộc.

Tóm lại, đoạn trích Ai tư vãn là tiếng lòng thương tiếc và ngợi ca chân thành của Lê Ngọc Hân dành cho vua Quang Trung. Với giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc, tác phẩm đã để lại dấu ấn sâu đậm trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhắc nhở thế hệ hôm nay biết trân trọng những anh hùng đã hy sinh, cống hiến cho độc lập và hạnh phúc của dân tộc.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP