Câu hỏi:

29/10/2025 93 Lưu

SÔNG BẠCH ĐẰNG LỊCH SỬ

Đằng Giang tự cổ huyết do hồng

(Bạch Đằng thuở trước máu còn loang)

Giang Văn Minh (1573 - 1638)

Sông Bạch Đằng là con sông nổi tiếng nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt. Sông có “tên hiệu” là sông Vân Cừ và tên “dân dã” là sông Rừng. Người Quảng Yên trước đây từng lưu truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời cha / Gió nồm, nước rặc chớ qua sông Rừng” để nói lên sự hiểm yếu của con sông này.

Cha ông ta xưa kia hiểu rất rõ “thủy chế” của sông Bạch Đằng dưới tác động của thủy triều, nên đã vận dụng vào những trận chiến bảo vệ Tổ quốc, đánh đuổi kẻ thù ở nơi cửa ngõ này. Sông đã ba lần lập chiến công, là mồ chôn quân giặc từ phương Bắc tới.

1. Trận Bạch Đằng năm 938

Năm 938, vua Nam Hán là Lưu Nghiễm phong cho con là Lưu Hoằng Tháo thống lĩnh hai vạn quân, tiến vào cửa sông Bạch Đằng, đánh chiếm nước ta.

Ngô Quyền cho quân sĩ đóng cọc bịt sắt nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi thủy triều lên, bãi cọc không bị lộ.

Quân Nam Hán tiến vào. Ngô Quyền ra lệnh cho quân rút lên thượng lưu. Đợi đến khi thủy triều xuống, quân ta đổ ra đánh. Nhiều thuyền chiến lớn của quân Nam Hán bị mắc cạn và bị cọc đâm thủng. Lúc ấy Ngô Quyền mới tung quân ra tấn công dữ dội. Quân Nam Hán thua chạy, Lưu Hoằng Tháo bỏ mạng cùng với quá nửa quân sĩ.

2. Trận Bạch Đằng năm 981

Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con là Đinh Liễn bị ám hại. Nhân khi Đại Cồ Việt có nội loạn, mùa thu năm 980, nhà Tống đem quân chia làm hai đạo tiến vào theo đường bộ và đường thủy. Cánh quân thủy do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến vào cửa sông Bạch Đằng.

Ngày 28-4-981, trận quyết chiến diễn ra trên sông. Lê Hoàn cho một cánh quân ra khiêu chiến với Hầu Nhân Bảo, giả thua nhử quân địch đuổi theo. Khi đoàn chiến thuyền của Hầu Nhân Bảo lọt vào trận địa mai phục, Lê Hoàn tung quân từ khắp các ngả tấn công quân Tống. Hầu Nhân Bảo bị giết chết trong cuộc hỗn chiến. Đám tàn quân hoảng sợ vội tháo lui ra biển. Nghe tin thất trận, các đạo quân Tống hoảng sợ rút lui, bị quân Đại Cồ Việt truy kích tiêu diệt quá nửa.

3. Trận Bạch Đằng năm 1288

Năm 1287, nhà Nguyên mở cuộc xâm lược Đại Việt lần thứ ba, nhưng chỉ chiếm được kinh thành Thăng Long không một bóng người. Đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ bị thủy quân Trần do Trần Khánh Dư chỉ huy đánh tan trong trận Vân Đồn. Trước tình thế bất lợi, quân Nguyên định tổ chức rút về Trung Quốc theo các hướng khác nhau.

Trần Hưng Đạo chỉ huy quân dân Đại Việt chuẩn bị trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng. Các cây gỗ lim, gỗ táu đốn từ trên rừng được kéo về bến sông, tại đây cây được đẽo nhọn và cắm xuống lòng sông ở các cửa dẫn ra biển, chỉ để trống sông Đá Bạc cho quân Nguyên kéo vào.

Nhân lúc nước lớn, Ô Mã Nhi dẫn đoàn thuyền tiến vào sông Bạch Đằng. Thủy quân Trần tràn ra giao chiến, rồi giả thua chạy vào sâu bên trong. Ô Mã Nhi trúng kế thúc quân đuổi theo, tiến sâu vào khúc sông đã đóng cọc. Quân Trần đợi cho thủy triều xuống, nhất loạt quay thuyền lại đánh thẳng vào đội hình địch. Quân Nguyên hoảng loạn, bỏ thuyền lên bờ tìm đường chạy trốn, nhưng lại rơi vào ổ phục kích của quân Trần.

Hơn 4 vạn quân Nguyên bị loại khỏi vòng chiến, nhiều tướng Nguyên trong đó có Ô Mã Nhi bị bắt sống. Trận đại thắng trên sông Bạch Đằng của Trần Hưng Đạo được xem là trận thủy chiến lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, và là thắng lợi tiêu biểu nhất của Đại Việt trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.

Gắn liền với những chiến thắng oanh liệt của dân tộc, sông Bạch Đằng xứng đáng được vinh danh trong bảng vàng lịch sử. Năm 1835, vua Minh Mạng cho đúc Cửu đỉnh đặt ở Thái Miếu trong kinh thành Huế. Nhà vua đã - cho chạm chín dòng sông tiêu biểu của Việt Nam lên Cửu đỉnh, gồm các sông Bến Nghé, sông Hương, sông Gianh, sông Mã, sông Lô, Bạch Đằng, Thạch Hãn, sông Lam, sông Hồng. Trong đó sông Bạch Đằng được khắc lên Nghị đỉnh.

(Nguyễn Như Mai, Nguyễn Huy Thắng, Nguyễn Quốc Tín, Dạt dào sông nước, NXB Kim Đồng, 2015)

Phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên là gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt chính: thuyết minh.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Dựa trên thông tin văn bản cung cấp, tên gọi khác của sông Bạch Đằng là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sông Vân Cừ

Câu 3:

Đề tài chính của văn bản trên là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Giới thiệu về các chiến thắng trên sông Bạch Đằng.

Câu 4:

Việc đưa nội dung ba trận chiến trên sông Bạch Đằng nhằm làm nổi bật thông tin chính nào về dòng sông?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Chứng minh đây là dòng sông lịch sử.

Câu 5:

Cách triển khai văn bản trên được trình bày theo cấu trúc nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ý chính - nội dung chi tiết và trật tự thời gian.

Câu 6:

Thái độ, quan điểm của tác giả khi cung cấp thông tin về sông Bạch Đằng như trên là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Tự hào, ngưỡng mộ trước những chiến tích lịch sử trên dòng sông.

Câu 7:

Cách trình bày dữ liệu và thông tin được thể hiện theo cấu trúc nào? Nhận xét về hiệu quả của các cách trình bày đó.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Cấu trúc: Ý chính – Thông tin chi tiết và trật tự thời gian

+ Ý chính: Giới thiệu về sông Bạch Đằng và cơ chế thủy triều – dòng sông hiểm ác

+ Thông tin chi tiết: Thuyết minh về ba trận chiến trên sông Bạch Đằng theo trật tự thời gian

- Nhận xét: Cấu trúc dễ theo dõi, rõ ràng đi vào trọng tâm chính của vấn đề

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Bàn luận về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh:

“Dân ta phải biết sử ta

Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”

- Hệ thống ý:

+ Giải thích:

. “Biết sử ta” nghĩa là hiểu biết lịch sử, truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông.

. “Cho tường gốc tích nước nhà” là hiểu rõ cội nguồn dân tộc, công lao, xương máu, trí tuệ của bao thế hệ người Việt.

→ Hiểu lịch sử là hiểu chính mình, hiểu hồn cốt dân tộc.

b) Bàn luận – phân tích:

- Lịch sử là ngọn nguồn hình thành bản sắc dân tộc, là tấm gương phản chiếu tinh thần độc lập, kiên cường của cha ông.

- Biết lịch sử giúp ta biết ơn quá khứ, giữ gìn bản sắc, và biết trân trọng hòa bình, độc lập hôm nay.

- Ngược lại, thờ ơ với lịch sử là đánh mất ký ức dân tộc, khiến lòng yêu nước phai nhạt.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện rõ suy nghĩ về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Lịch sử là cuốn sách quý ghi lại hành trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Bởi thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.” Lời dạy ấy nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu biết lịch sử – đó là cách để mỗi người dân biết mình đến từ đâu, ai đã hi sinh để hôm nay ta được sống trong hòa bình. Lịch sử không chỉ là những con số hay chiến công, mà còn là bản lĩnh, ý chí và niềm tự hào dân tộc. Như trong những chiến thắng vang dội trên sông Bạch Đằng, từ Ngô Quyền, Lê Hoàn đến Trần Hưng Đạo, cha ông ta đã khẳng định trí tuệ và khí phách của người Việt. Hiểu được lịch sử ấy, chúng ta càng thêm biết ơn, càng thấy trách nhiệm phải giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc. Trong thời đại mới, khi đất nước hội nhập và đổi thay, “biết sử ta” cũng chính là cách để giữ hồn dân tộc, để mỗi người Việt Nam mãi tự hào và sống xứng đáng với cha ông.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc trong cuộc sống hôm nay.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu ngắn gọn ngữ liệu: “Sông Bạch Đằng lịch sử” kể về những chiến công hiển hách của dân tộc Việt qua ba trận thủy chiến lớn, khẳng định ý chí kiên cường và trí tuệ của cha ông.

- Dẫn đến vấn đề nghị luận: Từ những chiến công ấy, ta nhận ra ý nghĩa to lớn của truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc trong cuộc sống hôm nay.

* Thân bài:

a. Giải thích vấn đề

- Truyền thống yêu nước: là tình cảm thiêng liêng, gắn bó sâu sắc với quê hương, đất nước; là sẵn sàng hi sinh, cống hiến để bảo vệ Tổ quốc.

- Niềm tự hào dân tộc: là thái độ trân trọng, tự tin, và kiêu hãnh về lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam.

→ Hai giá trị ấy là sức mạnh tinh thần vô song của dân tộc Việt qua bao thế kỷ.

b. Bàn luận, phân tích

- Trong lịch sử:

+ Dòng sông Bạch Đằng là minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước và tài trí của dân tộc Việt.

+ Từ Ngô Quyền, Lê Hoàn đến Trần Hưng Đạo, các bậc anh hùng đã lấy trí tuệ, đoàn kết, lòng dũng cảm làm vũ khí để đánh bại kẻ thù xâm lược.

+ Mỗi chiến thắng đều thể hiện khát vọng độc lập, tự chủ và ý chí không khuất phục.

- Trong hiện tại:

+ Lòng yêu nước không chỉ thể hiện bằng chiến đấu, mà còn bằng hành động xây dựng đất nước, bảo vệ chủ quyền, gìn giữ văn hóa dân tộc.

+ Người trẻ hôm nay có thể thể hiện lòng yêu nước qua học tập tốt, sáng tạo, trung thực, và cống hiến cho cộng đồng.

+ Niềm tự hào dân tộc giúp con người biết ơn quá khứ, vững vàng trong hiện tại và tự tin hướng đến tương lai.

c. Mở rộng – Phản đề

- Đáng buồn là vẫn còn một số người thờ ơ với lịch sử, quay lưng với truyền thống, sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm với đất nước.

→ Điều đó làm phai nhạt bản sắc và sức mạnh dân tộc.

→ Mỗi cá nhân cần ý thức bồi đắp tinh thần yêu nước bằng hành động thực tế.

* Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị bền vững của truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc.

- Kêu gọi thế hệ trẻ hôm nay học tập, rèn luyện và sống xứng đáng với lịch sử cha ông, để “dòng sông Bạch Đằng” mãi chảy trong tâm hồn Việt Nam như biểu tượng bất tử của lòng yêu nước.

Bài viết tham khảo

Sông Bạch Đằng từ lâu đã trở thành biểu tượng hùng thiêng của dân tộc Việt Nam. Trên dòng sông ấy, máu của bao anh hùng đã hòa vào nước, làm nên những chiến công lẫy lừng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Từ câu chuyện về ba trận Bạch Đằng lừng lẫy của Ngô Quyền, Lê Hoàn và Trần Hưng Đạo, ta càng thấm thía giá trị thiêng liêng của truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc, những ngọn lửa đã và đang sưởi ấm tâm hồn mỗi người Việt Nam.

Truyền thống yêu nước là sợi dây vô hình kết nối các thế hệ người Việt, là nguồn sức mạnh giúp dân tộc ta vượt qua muôn vàn gian khó. Đó là lòng trung hiếu, là tinh thần đoàn kết, là ý chí bất khuất trước mọi kẻ thù. Niềm tự hào dân tộc là cảm xúc cao quý, khiến con người thấy hãnh diện và trân trọng khi được là con dân nước Việt. Hai giá trị ấy không chỉ làm nên bản lĩnh của dân tộc, mà còn là nền tảng cho mọi thành công của đất nước.

Nhìn lại những trang sử vàng son, ta không khỏi xúc động trước trí tuệ và bản lĩnh của cha ông. Năm 938, Ngô Quyền đã mở ra kỷ nguyên độc lập tự chủ bằng chiến thắng Bạch Đằng lừng lẫy, chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc. Đến năm 981, Lê Hoàn lại khẳng định ý chí kiên cường của Đại Cồ Việt trước quân Tống hùng mạnh. Và đỉnh cao là năm 1288, Trần Hưng Đạo cùng quân dân nhà Trần đã đánh tan quân Nguyên Mông, đội quân từng làm khiếp sợ cả châu Á. Ba chiến thắng ấy không chỉ là dấu son trong lịch sử, mà còn là bài học sống động về lòng yêu nước, về sức mạnh đoàn kết, mưu trí và niềm tin của dân tộc Việt Nam.

Ngày nay, đất nước không còn khói lửa chiến tranh, nhưng lòng yêu nước vẫn cần được nuôi dưỡng bằng những hành động bình dị: học tập tốt, làm việc hết mình, trung thực, trách nhiệm, sẵn sàng cống hiến cho xã hội. Người Việt trẻ cần hiểu rằng, tự hào dân tộc không chỉ là cảm xúc khi hát quốc ca, mà là ý thức gìn giữ văn hóa, tiếng nói, và truyền thống tốt đẹp của cha ông giữa thời đại hội nhập. Chỉ khi hiểu và trân trọng lịch sử, chúng ta mới có thể viết tiếp những trang mới vẻ vang cho Tổ quốc.

Truyền thống yêu nước và niềm tự hào dân tộc chính là “dòng máu đỏ” chảy trong tim mỗi người Việt Nam. Dòng Bạch Đằng năm xưa vẫn chảy, và trong tâm hồn chúng ta, dòng sông ấy mãi là biểu tượng của lòng quả cảm và tinh thần bất khuất. Mỗi người trẻ hôm nay cần sống sao cho xứng đáng với những hi sinh của cha ông, để ngọn lửa yêu nước ấy không bao giờ tắt, để Việt Nam mãi tỏa sáng trong lòng thế giới.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP