Câu hỏi:

04/11/2025 18 Lưu

Người anh hùng vĩ đại của thành A-ten là Tê-dê, chàng đã có nhiều cuộc phiêu lưu và tham dự nhiều sự kiện quan trọng đến nỗi ở A-ten người ta có câu “Không có việc gì mà không có Tê-dê”.

Chàng là con của vua Ê-giê tại A-ten. Tuy nhiên thuở nhỏ chàng sống nơi quê mẹ, trong một thành phố phía nam Hy Lạp. Ê-giê quay trở về Hy Lạp lúc Tê-dê chưa sinh ra, nhưng trước khi đi, ông có đặt một thanh kiếm và một đôi giày vào trong một cái hố và lấp lại bằng một tảng đá lớn. Ông làm việc này với sự chứng kiến của vợ và dặn rằng khi nào đứa con trai – nếu nàng sinh ra con trai – của họ lớn lên đủ mạnh để lăn hòn đá này đi và lấy những thứ cất bên dưới thì hãy cho nó đến A-ten nhận cha.

Đứa bé sinh ra là con trai và khoẻ mạnh hơn các trẻ khác rất nhiều, thế nên khi mẹ cậu dẫn cậu đến nơi hòn đá thì cậu nhấc nó lên một cách dễ dàng. Bà bèn bảo cậu rằng đã đến lúc cậu đi tìm cha và đã có một chiếc thuyền được ông ngoại cậu dành sẵn cho cậu. Nhưng Tê-dê không muốn đi bằng đường thuỷ vì chuyến đi như thế quá an toàn và nhàn nhã. Ý nghĩ của chàng là sớm trở thành một đại anh hùng, và quá an toàn, dễ dãi không phải là cách để đạt tới điều đó. Chàng luôn luôn mơ tưởng được như Hê-ra-cờ-lét – vị anh hùng sáng chói nhất trong các anh hùng của người Hy Lạp, và chàng quyết định hành động sao cho sáng chói như thế. Điều này hoàn toàn tự nhiên vì hai người là anh em họ.

Do đó, chàng khăng khăng từ chối chiếc thuyền mà mẹ và ông ngoại chàng đã thuyết phục chàng sử dụng. Chàng bảo rằng đi bằng thuyền như thế là sự lẩn trốn gian nguy một cách hèn hạ và chàng quyết tâm đi đến A-ten bằng đường bộ. Đây là một chuyến đi dài và rất nguy hiểm vì bọn cướp đầy đường. Tuy nhiên, chàng đã tiêu diệt sạch bọn chúng, chàng chẳng để sót một tên nào có thể quấy nhiễu khách bộ hành tương lai. […]

(Theo Ê-đi Ha-min-tơn, Huyền thoại phương Tây, Chương Ngọc dịch, NXB Mỹ thuật, Hà Nội, 2004)

Hãy cho biết văn bản trên thuộc thể loại nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể loại: thần thoại

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Xác định ngôi kể được sử dụng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack
Ngôi kể được sử dụng: ngôi thứ ba (ngôi ba / thứ ba)

Câu 3:

Theo văn bản, Tê-dê có nguồn gốc xuất thân như thế nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Theo văn bản, Tê-dê có nguồn gốc xuất thân: Chàng là con của vua Ê-giê tại A-ten.

Câu 4:

Theo văn bản, tại sao Tê-dê đến A-ten bằng đường bộ lại rất nguy hiểm?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Theo văn bản, Tê-dê đến A-ten bằng đường bộ lại rất nguy hiểm vì: bọn cướp đầy đường.

Câu 5:

Theo anh/chị, mục đích của thử thách đầu tiên mà cha Tê-dê đặt ra cho con trai là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Mục đích của thử thách đầu tiên mà cha Tê-dê đặt ra cho con trai là: muốn kiểm tra cậu con trai xem có đủ sức mạnh về thể chất, đủ ý chí, đủ trưởng thành để đối mặt với những khó khăn thử thách trên đường đi tìm cha hay không.

Câu 6:

Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói của Tê -dê: “Đi bằng thuyền như thế là sự lẩn trốn gian nguy một cách hèn hạ”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Câu nói của Tê -dê: “Đi bằng thuyền như thế là sự lẩn trốn gian nguy một cách hèn hạ” có nghĩa là: Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách, thay vì tìm cách né tránh, chúng ta phải đối mặt với nó và vượt qua nó để đi tới thành công.

Câu 7:

Nêu thông điệp có ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được qua văn bản trên.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thông điệp có ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản:

Học sinh chỉ cần rút ra 01 thông điệp, có thể theo các hướng sau:

- Phải dám đối mặt với những khó khăn, thử thách, vượt qua chúng để hoàn thiện bản thân, đạt được thành công.

- Không nên che chở, bao bọc con cái quá mức, hãy để con cái tự lập, tự phát triển, tự đứng trên đôi chân của mình.

- …

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về ý chí, nghị lực trong cuộc sống

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý chí, nghị lực trong cuộc sống

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0 điểm.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý chí, nghị lực trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:

 

I. Mở bài:

- Dẫn dắt.

- Nêu vấn đề: ý chí, nghị lực trong cuộc sống

- Nhận định chung: Ý chí, nghị lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt được sự thành công và phát triển bản thân, là điều cần có ở mỗi người.

0,5

II. Thân bài

1. Làm rõ tư tưởng: (1,0 điểm)

- Giải thích: Ý chí, nghị lực là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã.

- Biểu hiện của ý chí nghị lực:

+ Người có ý chí, nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.

+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận.

+ Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.

+ Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.

- Ví dụ: nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí, chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas Edison, nhà văn Helen Keller, Nick Vujicic, diễn giả Nguyễn Sơn Lâm, Milton, Beethoven,…

2. Phân tích mặt đúng, chỉ ra ý nghĩa: (1,0 điểm)

- Ý chí, nghị lực chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của con người.

- Ý chí, nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn.

- Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng

- Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn.

- Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.

- Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.

- Ý chí, nghị lực sống giúp con người suy nghĩ đúng đắn và tích cực hơn, từ đó giúp chúng ta sống đúng theo những chuẩn mực đạo đức của xã hội.

3. Phê phán tư tưởng trái ngược: (1,0 điểm)

- Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.

- Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, bỏ cuộc.

- Những người có điều kiện đầy đủ nhưng sống không có mục tiêu, ước mơ, hoài bão, không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai, không biết vươn lên, phó mặc cho số phận.

à Lối sống cần phê phán, lên án.

4. Bài học nhận thức và hành động & Liên hệ bản thân: (1,0 điểm)

- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì ý chí, nghị lực sống là rất quan trọng.

- Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã.

- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.

- Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.

- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.

- Liên hệ bản thân.

Hướng dẫn chấm:

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (4,0 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (3,0 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (2,0 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

4,0

III. Kết bài:

- Kết luận chung: Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của ý chí, nghị lực.

- Suy nghĩ của người viết.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

 Đáp ứng được 1 trong 2 yêu cầu là được: 0,25 điểm.

0,25

Lời giải

Ngôi kể được sử dụng: ngôi thứ ba (ngôi ba / thứ ba)

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP