Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền bệnh M và bệnh N đều được quy định bởi các gene cùng nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và cách nhau 16 cM. Biết mỗi bệnh đều do một trong hai allele của một gene quy định; allele trội là trội hoàn toàn; cá thể 5 và 11 có xảy ra hoán vị gene.
Xét các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền bệnh M và bệnh N đều được quy định bởi các gene cùng nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X và cách nhau 16 cM. Biết mỗi bệnh đều do một trong hai allele của một gene quy định; allele trội là trội hoàn toàn; cá thể 5 và 11 có xảy ra hoán vị gene.

Xét các phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Xác định được chính xác kiểu gene của 9 người.
b) Có tối đa 5 người nữ có kiểu gene dị hợp về cả 2 cặp gene.
c) Ở người, bệnh M và N chỉ xuất hiện ở nam giới.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Xác định được chính xác kiểu gene của 9 người. |
Đ |
|
|
b) Có tối đa 5 người nữ có kiểu gene dị hợp về cả 2 cặp gene. |
Đ |
|
|
c) Ở người, bệnh M và N chỉ xuất hiện ở nam giới. |
|
S |
|
d) Cặp vợ chồng 11 và 12 trong phả hệ này sinh 2 con, xác suất chỉ có 1 đứa bị cả hai bệnh là 13,94%. |
Đ |
|
Hướng dẫn giải
a đúng, xác định được kiểu gene của 9 người (tô màu)
Trong phả hệ có những nam giới không bị bệnh (Không tô màu). Người số 5 mang XAB của bố và phải cho con trai số 10 bị cả 2 bệnh Xab Kiểu gene người số 5 là XABXab.
b đúng. 5 người phụ nữ trong phả hệ có thể có kiểu gene dị hợp 2 cặp gene.
c sai, bệnh M và N có thể xuất hiện ở nữ giới.
d đúng.
Cặp vợ chồng 5, 6: XABXab x XABY Người số 11 bình thường có thể có các kiểu gene với xác suất là: 0,42XabXAB; 0,42XABXab; 0,08XabXab; 0,08XABXaB.
Người số 12 có kiểu gene XABY.
Để cặp vợ chồng 11-12 sinh con bị cả 2 bệnh thì người 11 phải có kiểu gene XABXab với xác suất 0,42

là 2 trường hợp sinh con bị 2 bệnh trước hoặc sinh sau.
là con bị 2 bệnh,
là con không bị 2 bệnh.Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.
c) Người số 14 có kiểu gene aa.
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
|
a) Có thể xác định chính xác kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ. |
Đ |
|
|
b) Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%. |
|
S |
|
c) Người số 14 có kiểu gene aa. |
|
S |
|
d) Người số 7 và 8 có kiểu gene không giống nhau. |
|
S |
Hướng dẫn giải
- (12) và (13) bệnh nhưng có con (14) không bệnh →Bệnh do gene trội qui định.
- Bố bị bệnh sinh ra 100% con gái bị bệnh, mẹ không bị bệnh sinh ra 100% con trai không bị bệnh → Gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → Qui định gene: XA: bệnh, Xa: không bệnh.
Kiểu gene: XAXa: 7,8,10,12
Kiểu gene: XAXa: 1,3
Kiểu gene: XAY: 2, 4, 13
Kiểu gene: XaY: 5, 6, 9, 11, 14.
Xét các phát biểu
a đúng, có thể xác định kiểu gene của tất cả những người trong phả hệ.
b sai, (12) XAXa × (13) XAY → Con gái luôn có kiểu gene XAX- → Luôn bị bệnh.
c sai, người số 14 có kiểu gene XaY
d sai, người 7, 8 đều có kiểu gene XAXa.
Lời giải
|
Đáp án |
0 |
, |
1 |
7 |
- Theo bài ra ta thấy ở thế hệ thứ II có cả con trai và con gái bị bệnh được sinh ra từ cặp bố mẹ ban đầu bình thường chứng tỏ gene có allele qui định bệnh là gene nằm trên NST thường, không phải gene liên kết với NST giới tính. Suy ra quy ước gene theo đầu bài:
- Quy ước: A: Bình thường (không bệnh)>> a: bệnh
- Ở thế hệ thứ 2 người con gái không bị bệnh đi lấy chồng không bị bệnh sinh được người con gái ở thế hệ thứ 3 bị bệnh chứng tỏ cặp vợ chồng này đều mang KG dị hợp Aa.
- Theo phép lai ở thế hệ I ta có: Aa * Aa 1AA : 2Aa: 1aa, chứng tỏ xác suất xuất hiện người con trai ở thế hệ II không bị bệnh mang KG Aa chiếm 2/3 trong tổng số KH bình thường: \(\frac{{2A{\rm{a}}}}{{3A - }}\) (1)
- Người con trai bình thường ở thế hệ III đi lấy vợ bị bệnh sinh được người con gái bị bệnh với xác suất là \(\frac{1}{2}\) theo phép lai: Aa * aa 1Aa : 1aa (2)
- Xác suất để sinh được trai hoặc gái ở người là 1/2 (3)
Kết hợp (1), (2), và (3) ta có kết quả cuối cùng: \(\frac{2}{3}\). \(\frac{1}{2}\).\(\frac{1}{2}\)= \(\frac{1}{6}\)≈ 0.17
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
a) Có tối đa 6 người có kiểu gene đồng hợp tử.
b) Xác suất người số 7 có kiểu gene đồng hợp là 2/5.
c) Xác suất sinh con không bị bệnh của cặp vợ chồng 10 – 11 là 19/22.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
a) Bệnh này do allele lặn nằm trên NST thường quy định.
b) Có 3 người chưa thể xác định được chính xác kiểu genee do chưa có đủ thông tin.
c) Dự đoán ở 3 thế hệ tiếp theo số nữ giới mắc bệnh sẽ nhiều hơn nam giới.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.






