Câu hỏi:

27/12/2025 20 Lưu

(2,5 điểm)
Một người gửi 200 triệu vào ngân hàng với lãi suất hàng năm là 5%. Vì bận việc, nên tới ngày nhận lãi năm thứ 2, người đó mới đến ngân hàng nhận lãi. Hỏi người đó đã nhận bao nhiêu tiền lãi (biết lãi suất mỗi năm không đổi)?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Theo công thức lãi kép, số tiền cả vốn lẫn lãi nhận được sau 2 năm là:

\({\rm{200}}{\rm{.}}{\left( {{\rm{1}} + \frac{{\rm{5}}}{{{\rm{100}}}}} \right)^{\rm{2}}} = {\rm{220}}{\rm{,5}}\) (triệu đồng)

Vậy sau 2 năm người gửi đã nhận số tiền lãi là:        \(220,5 - 200 = 20,5\) triệu đồng.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 – 2024, số thí sinh vào trường THPT A bằng 2/3   số thí sinh thi vào trường THPT B. Biết rằng tổng số phòng thi của cả hai trường là 80 phòng và mỗi phòng thi có đúng 24 thí sinh. Tính số thí sinh vào mỗi trường.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Gọi số thí sinh vào trường THPT A và số thí sinh vào trường THPT B lần lượt là \[x,\,y\] (thí sinh) (điều kiện: \[x,\,y \in {\mathbb{N}^*}\]).

Vì số thí sinh vào trường THPT A bằng \[\frac{2}{3}\] số thí sinh vào trường THPT B nên ta có: \[x = \frac{2}{3}y\] (1)

Vì tổng số phòng thi của cả hai trường là 80 phòng và mỗi phòng thi có đúng 24 thí sinh nên tổng số thí sinh của cả hai trường là: \[80.24 = 1920\](thí sinh). Do đó ta có phương trình: 

\[x + y = 1920\] (2).

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình

\[\left\{ \begin{array}{l}x = \frac{2}{3}y\\x + y = 1920\end{array} \right.\]

Giải hệ phương trình ta được:

\[\left\{ \begin{array}{l}y = 1152\\x = 768\end{array} \right.{\rm{  (TM)}}\]

Vậy số thí sinh vào trường THPT A và số thí sinh vào trường THPT B lần lượt là 768 thí sinh, 1152 thí sinh.

Câu 3:

 Cho phương trình \({x^2} - 6x - 2m + 3 = 0.\) Tìm \[\;m\] để phương trình có hai nghiệm \({x_1},\,\,\,{x_2}\) thỏa mãn \[x_1^2 + x_2^2 = 20.\]

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Điều kiện để phương trình có 2 nghiệm là: \(\Delta ' = 2m + 6 \ge 0\) hay \(m \ge  - 3.\)

Theo hệ thức Viet ta có:  \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = 6\\{x_1}.{x_2} =  - 2m + 3\end{array} \right.\) nên

\(\begin{array}{l}x_1^2 + x_2^2 = 20\\{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2} = 20\\4m = 10\\m = \frac{5}{2}\,\,\,\left( {TM} \right)\end{array}\)

            Vậy \(m = \frac{5}{2}.\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Media VietJack

Trong hình vẽ, AC  là tòa tháp, AB là bóng của tòa tháp trên mặt đất, \(\widehat B\)là góc tạo bởi tia nắng mặt trời và mặt đất.

Vì  \(\Delta ABC\) vuông tại A nên \[AC = AB.\tan B = 53.\tan {34^0} \approx 35,7\,\left( m \right).\]

            Vậy chiều cao của tòa tháp khoảng 35,7m.

b) Độ dài đường sinh của hình nón là:

\(l = \sqrt {{{0,9}^2} + {{0,7}^2}}  = 1,14\,\,\left( m \right).\)

Diện tích xung quanh hình trụ là:

                        \(2\pi .0,7.0,7 = 0,98\pi \,\,\left( {{m^2}} \right).\)

Diện tích xung quanh của hình nón là:\[\pi .0,7.1,14 = 0,798\pi \,\,\left( {{m^2}} \right).\])

Diện tích mặt ngoài của dụng cụ là: \[0,98\pi  + 0,798\pi \, = 1,778\,\pi \,\left( {{m^2}} \right).\]

Lời giải

a) Bảng tần số tương đối

Mức đánh giá

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Tần số tương đối

44,%

40%

9,6%

5,6%

 b) Vẽ  đúng biểu đồ tần số tương đối dạng biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn dữ liệu.           
2) Có 9 kết quả thuận lợi cho biến cố “Số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số có một chữ số” là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9                
Vì thế xác suất của biến cố trên là: \[\frac{9}{{20}} = 0,45.\]

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP