Câu hỏi:

28/12/2025 15 Lưu

(2,5 điểm)
Một xe khách và một xe du lịch khởi hành đồng thời từ \(A\) đến \(B\). Biết tốc độ của xe du lịch lớn hơn tốc độ xe khách là \(20\,{\rm{km/h}}\), do đó xe du lịch đến \(B\) trước xe khách \(50\) phút. Tính tốc độ của mỗi xe, biết quãng đường \(AB\) dài \(100\,{\rm{km}}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

1)     Đổi \(50\) phút \( = \frac{5}{6}\) giờ

Gọi tốc độ của xe khách là \(x\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\) \(\left( {x > 0} \right)\)

Gọi tốc độ của xe du lịch là \(y\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\) \(\left( {y > 0} \right)\)

Vì tốc độ của xe du lịch lớn hơn tốc độ xe khách là \(20\,{\rm{km/h}}\) nên ta có phương trình:

\(y - x = 20\) \(\left( 1 \right)\)

Thời gian xe khách đi là \(\frac{{100}}{x}\,\left( {\rm{h}} \right)\).

Thời gian xe du lịch đi là \(\frac{{100}}{y}\,\left( {\rm{h}} \right)\).

Vì xe du lịch đến \(B\) trước xe khách \(50\) phút nên ta có phương trình: \(\frac{{100}}{y} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\) \(\left( 2 \right)\)

Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}y - x = 20\\\frac{{100}}{y} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\end{array} \right.\)

Từ \(\left( 1 \right)\), suy ra \(y = 20 + x\).

Thế \(y = 20 + x\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được:

\(\frac{{100}}{{20 + x}} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\)

\(\frac{{100\,\,.\,\,6x}}{{6x\left( {20 + x} \right)}} + \frac{{5x\left( {20 + x} \right)}}{{6x\left( {20 + x} \right)}} = \frac{{100\,\,.\,\,6\left( {20 + x} \right)}}{{6x\left( {20 + x} \right)}}\)

\(600x + 100x + 5{x^2} = 12000 + 600x\)

\(5{x^2} + 100x - 12000 = 0\)

\({x^2} + 20x - 2400 = 0\)

\({x^2} + 60x - 40x - 2400 = 0\)

\(x\left( {x + 60} \right) - 40\left( {x + 60} \right) = 0\)

\(\left( {x + 60} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\)

Ta có \(\left( {x + 60} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\)

·     \(x + 60 = 0\), suy ra  \(x =  - 60\) (không thỏa mãn \(x > 0\))

·     \(x - 40 = 0\), suy ra \(x = 40\) (thỏa mãn \(x > 0\))

Thay \(x = 40\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được \(y - 40 = 20\), suy ra \(y = 60\) (thỏa mãn \(y > 0\))

Vậy tốc độ của xe khách là \(40\,{\rm{km/h}}\), tốc độ của xe du lịch là \(60\,{\rm{km/h}}\).

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Hai tổ sản xuất cùng làm chung một công việc thì sau \[12\] giờ xong. Nếu tổ một làm một mình trong \[2\] giờ, tổ hai làm một mình trong  \[7\] giờ thì cả hai làm xong một  nửa công việc. Hỏi mỗi tổ làm một mình trong bao lâu thì xong công việc đó?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Gọi thời gian  tổ I, tổ II làm một mình xong công việc đó lần lượt là \(x,\,\,y\)( giờ, \(x,\,\,y > 12\))

Năng suất 1 giờ tổ I là: \[\frac{1}{x}\](công việc)

Năng suất 1 giờ tổ II là: \[\frac{1}{y}\] (công việc)

Năng suất 1 giờ cả hai tổ là : \[\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{12}}\] (công việc)  (1)

Vì tổ I làm một mình trong \[2\] giờ, tổ II làm một mình trong \[7\] giờ thì cả hai làm xong một nửa công việc nên ta có: \[\frac{2}{x} + \frac{7}{y} = \frac{1}{2}\] (2)

Từ (1), (2) ta có hệ phương trình:

\[\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{12}}\\\frac{2}{x} + \frac{7}{y} = \frac{1}{2}\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{2}{x} + \frac{2}{y} = \frac{1}{6}\\\frac{2}{x} + \frac{7}{y} = \frac{1}{2}\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{1}{{12}}\\\frac{5}{y} = \frac{1}{3}\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} = \frac{1}{{60}}\\\frac{1}{y} = \frac{1}{{15}}\end{array} \right.\]

\[ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 60\\y = 15\end{array} \right.\](thỏa mãn điều kiện xác định)

Vậy tổ I làm một mình trong 60 giờ thì xong công việc , tổ II làm một mình trong  15 giờ thì xong công việc.

Câu 3:

Cho phương trình \[m{x^2} + 2\left( {m--2} \right)x + m--3 = 0\] (m là tham số). Khi phương trình có nghiệm, tìm một hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình đã cho không phụ thuộc vào \(m\).

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ta có \(\Delta {\rm{'}} = {\left( {m - 2} \right)^2} - m\left( {m - 3} \right) = {m^2} - 4m + 4 - {m^2} + 3m =  - m + 4\)

Để phương trình có hai nghiệm thì \(\Delta {\rm{'}} \ge 0\) hay \( - m + 4 > 0\) suy ra \(m < 4\).

Khi đó theo Viète ta có:  

\[\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - 2\left( {m - 2} \right)}}{m}\\{x_1}{x_2} = \frac{{m - 3}}{m}\end{array} \right.\] suy ra \[\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} =  - 2 + \frac{4}{m}\\{x_1}{x_2} = 1 - \frac{3}{m}\end{array} \right.\] hay \[\left\{ \begin{array}{l}3\left( {{x_1} + {x_2}} \right) =  - 6 + \frac{{12}}{m}\,\,\left( 1 \right)\\4{x_1}{x_2} = 4 - \frac{{12}}{m}\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\]

Công hai vế của \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có \[3\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4{x_1}{x_2} =  - 2\]

Đây là hệ thức liên hệ giữa các nghiệm không phụ thuộc vào m.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đổi: \[{\rm{60 cm\;}} = {\rm{6 dm}}\] ; \[{\rm{120 cm\;}} = {\rm{12 dm}}\]

Bán kính đường tròn đáy hình nón là: \[{\rm{6 : 2}} = 3{\rm{ }}\left( {{\rm{dm}}} \right)\]

Thể tích phần nửa hình cầu là: \({V_1} = \frac{{\rm{1}}}{{\rm{2}}}{\rm{ }} \cdot {\rm{ }}\frac{{\rm{4}}}{{\rm{3}}}{\rm{ }}{\rm{. \pi  }}{\rm{. }}{r^3} = \frac{{\rm{2}}}{{\rm{3}}}{\rm{ }}{\rm{. \pi  }}{\rm{. }}{{\rm{3}}^{\rm{3}}} = {\rm{18\pi  }}\left( {{\rm{d}}{{\rm{m}}^{\rm{3}}}} \right)\)

Thể tích phần hình nón là: \({V_2} = \frac{{\rm{1}}}{{\rm{3}}}{\rm{\pi }}{{\rm{r}}^{\rm{2}}}{\rm{h}}\)\[ = \frac{{\rm{1}}}{{\rm{3}}}{\rm{ }}{\rm{. \pi  }}{\rm{. }}{{\rm{3}}^{\rm{2}}}{\rm{ }}{\rm{. 12}} = 36{\rm{\pi  }}\left( {{\rm{d}}{{\rm{m}}^{\rm{3}}}} \right)\]

Thể tích của mô hình là: \(V = {V_1} + {V_2} = {\rm{18\pi }} + {\rm{36\pi }} = 54{\rm{\pi }} \approx 169,6{\rm{ }}\left( {{\rm{d}}{{\rm{m}}^3}} \right)\)

Vậy thể tích của mô hình là \({\rm{169}}{\rm{,6 d}}{{\rm{m}}^3}\).