Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 37
4.6 0 lượt thi 9 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Câu 1
Cân nặng của các bạn học sinh lớp 9A (đơn vị: ki-lo-gam) có kết quả như sau:
|
\[62\] |
\[59\] |
\[68\] |
\[53\] |
\[50\] |
\[57\] |
\[72\] |
\[65\] |
\[62\] |
\[58\] |
|
\[69\] |
\[53\] |
\[64\] |
\[67\] |
\[72\] |
\[74\] |
\[63\] |
\[56\] |
\[66\] |
\[66\] |
|
\[62\] |
\[52\] |
\[65\] |
\[69\] |
\[60\] |
\[52\] |
\[65\] |
\[63\] |
\[74\] |
\[68\] |
|
\[59\] |
\[68\] |
\[64\] |
\[69\] |
\[56\] |
\[72\] |
\[67\] |
\[58\] |
\[62\] |
\[60\] |
Mẫu số liệu thống kê ở trên đã được ghép thành năm nhóm ứng với năm nửa khoảng: \(\left[ {50\,\,;\,\,55} \right)\),\(\left[ {55\,\,;\,\,60} \right)\),\[\left[ {60\,\,;\,\,65} \right)\],\[\left[ {65\,\,;\,\,70} \right)\],\[\left[ {70\,\,;\,\,75} \right)\]. Lập bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu ghép nhóm ở trên.
Lời giải
1) Bảng tần số ghép nhóm của mẫu số liệu ghép nhóm đó như sau:
|
Nhóm |
Tần số \(\left( n \right)\) |
|
\(\left[ {50\,\,;\,\,55} \right)\) |
\[4\] |
|
\(\left[ {55\,\,;\,\,60} \right)\) |
\[7\] |
|
\[\left[ {60\,\,;\,\,65} \right)\] |
\[11\] |
|
\[\left[ {65\,\,;\,\,70} \right)\] |
\[13\] |
|
\[\left[ {70\,\,;\,\,75} \right)\] |
\[5\] |
|
Cộng |
\(N = 40\) |
Lời giải
1) Kí hiệu: Quả cầu được đánh số từ \[1\] đến \[12\].
Không gian mẫu là \(\Omega = \left\{ {1\,\,;\,\,2\,\,;\,\,3\,\,;\,\,...\,\,;\,\,11\,\,;\,\,12} \right\}\) suy ra \(n\left( \Omega \right) = 12\)
Kết quả thuận lợi của biến cố \(A\): “Chọn được quả cầu có số chia hết cho 3” là \(\left\{ {3\,\,;\,\,6\,\,;\,\,9\,\,;\,\,12} \right\}\)
suy ra \[n\left( A \right) = 4\]
Xác suất của biến cố \(A\) là : \[P\left( A \right) = \frac{4}{{12}} = \frac{1}{3}\].
Lời giải
\(A = \frac{{\sqrt {16} - 2}}{{\sqrt {16} }} = \frac{{4 - 2}}{4} = \frac{1}{2}\).
2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 3}}\).
Ta có: \(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 3}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 3}} - \frac{{2x}}{{x - 9}}\)
\(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x + 3}} + \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 3}} - \frac{{2x}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\)
\(B = \frac{{2\sqrt x \left( {\sqrt x - 3} \right) + \sqrt x \left( {\sqrt x + 3} \right) - 2x}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\)
\(\begin{array}{l}B = \frac{{2x - 6\sqrt x + x + 3\sqrt x - 2x}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\\B = \frac{{x - 3\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}} = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 3} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 3} \right)\left( {\sqrt x + 3} \right)}}\end{array}\)
\(B = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 3}}\)
3) Tìm các giá trị nguyên của \(x\) để \(P < 0\) với \(P = A.B\).
Ta có: \(P = A.B = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x }}.\frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 3}} = \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 3}}\).
Để \(P < 0\) thì \(\frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x + 3}} < 0\)
Vì \(\left\{ \begin{array}{l}x > 0\\x \ne 9\end{array} \right.\) Nên \(\sqrt x + 3 > 0\)
Do đó: \(\sqrt x - 2 < 0 \Leftrightarrow \sqrt x < 2 \Leftrightarrow x < 4\).
Kết hợp với điều kiện \(x > 0\), ta có: \(0 < x < 4\).
Vì \(x\) nhận giá trị nguyên nên \(x \in \left\{ {1;\,2;\,3} \right\}\).
Lời giải
Đổi \[1000\] lít = \[1\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{3}}}} \right)\]
Ta có thể tích của bể nước là
\[V = \pi {R^2}h = 1\]vậy \[h = \frac{1}{{\pi {R^2}}}\]
Khi đó diện tích toàn phần của hình trụ là \[{S_{tp}} = 2\pi Rh + 2\pi {R^2}\]
Hay \[{S_{tp}} = 2\pi R\frac{1}{{\pi {R^2}}} + 2\pi {R^2}\]
\[{S_{tp}} = \frac{2}{R} + 2\pi {R^2}\left( {R > 0} \right)\]
Áp dụng bài toán phụ số 2: Với ba số không âm \(a;b;c\) thì \[a + b + c \ge 3\sqrt[3]{{abc}}\]
ta có
\[{S_{tp}} = \frac{2}{R} + 2\pi {R^2} = \frac{1}{R} + \frac{1}{R} + 2\pi {R^2}\]\[ \ge 3\sqrt[3]{{2\pi {R^2}\; \cdot \,\frac{1}{R}\; \cdot \,\frac{1}{R}}}\]\[ = 3\sqrt[3]{{2\pi }}\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)\]
Vậy diện tích toàn phần nhỏ nhất khi và chỉ khi \[R = \sqrt[3]{{\frac{1}{{2\pi }}}}\,\,\left( {\rm{m}} \right)\]
Đoạn văn 2
Lời giải
1) Đổi \(50\) phút \( = \frac{5}{6}\) giờ
Gọi tốc độ của xe khách là \(x\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\) \(\left( {x > 0} \right)\)
Gọi tốc độ của xe du lịch là \(y\,\left( {{\rm{km/h}}} \right)\) \(\left( {y > 0} \right)\)
Vì tốc độ của xe du lịch lớn hơn tốc độ xe khách là \(20\,{\rm{km/h}}\) nên ta có phương trình:
\(y - x = 20\) \(\left( 1 \right)\)
Thời gian xe khách đi là \(\frac{{100}}{x}\,\left( {\rm{h}} \right)\).
Thời gian xe du lịch đi là \(\frac{{100}}{y}\,\left( {\rm{h}} \right)\).
Vì xe du lịch đến \(B\) trước xe khách \(50\) phút nên ta có phương trình: \(\frac{{100}}{y} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}y - x = 20\\\frac{{100}}{y} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\end{array} \right.\)
Từ \(\left( 1 \right)\), suy ra \(y = 20 + x\).
Thế \(y = 20 + x\) vào \(\left( 2 \right)\) ta được:
\(\frac{{100}}{{20 + x}} + \frac{5}{6} = \frac{{100}}{x}\)
\(\frac{{100\,\,.\,\,6x}}{{6x\left( {20 + x} \right)}} + \frac{{5x\left( {20 + x} \right)}}{{6x\left( {20 + x} \right)}} = \frac{{100\,\,.\,\,6\left( {20 + x} \right)}}{{6x\left( {20 + x} \right)}}\)
\(600x + 100x + 5{x^2} = 12000 + 600x\)
\(5{x^2} + 100x - 12000 = 0\)
\({x^2} + 20x - 2400 = 0\)
\({x^2} + 60x - 40x - 2400 = 0\)
\(x\left( {x + 60} \right) - 40\left( {x + 60} \right) = 0\)
\(\left( {x + 60} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\)
Ta có \(\left( {x + 60} \right)\left( {x - 40} \right) = 0\)
· \(x + 60 = 0\), suy ra \(x = - 60\) (không thỏa mãn \(x > 0\))
· \(x - 40 = 0\), suy ra \(x = 40\) (thỏa mãn \(x > 0\))
Thay \(x = 40\) vào \(\left( 1 \right)\) ta được \(y - 40 = 20\), suy ra \(y = 60\) (thỏa mãn \(y > 0\))
Vậy tốc độ của xe khách là \(40\,{\rm{km/h}}\), tốc độ của xe du lịch là \(60\,{\rm{km/h}}\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
