Để tách dòng một đoạn của gene X mã hóa protein ở tế bào cơ của chuột, các nhà nghiên cứu đã tạo cDNA (DNA tái tổ hợp) dựa trên mRNA trưởng thành được phiên mã từ gene X kiểu dại sử dụng mồi oligo-dT. Hình 7.1 thể hiện sơ đồ gene X gồm promoter P1 và vị trí nhận biết của các enzyme cắt giới hạn (M, N, P và Q). Hình 7.2 thể hiện cấu trúc của vector pR02023 dùng để nhân dòng và biểu hiện cDNA của gene X. Trình tự nhận biết của các enzyme cắt giới hạn được mô tả ở Hình 7.3. Sau khi gắn cDNA gene X với vector pR02023, người ta tiến hành biến nạp sản phẩm vào vi khuẩn E. coli DH5α và nuôi chúng trên đĩa môi trường 1 có chứa kháng sinh tetracycline. Sau đó, chuyển toàn bộ các khuẩn lạc từ đĩa 1 sang đĩa 2 có chứa tetracycline và ampicilin bằng kỹ thuật đóng dấu. Kết quả thu được các khuẩn lạc như Hình 7.4. Kết quả biểu hiện gene X từ plasmid tái tổ hợp cho thấy một dòng plasmid tái tổ hợp chứa gene X tạo protein mất chức năng. Kết quả giải trình tự gene X từ dòng plasmid này sử dụng mồi ps2 (Hình 7.1) đã xác định một đột biến điểm so với kiểu dại. Vị trí đột biến thuộc đoạn trình tự biểu diễn trên gel giải trình tự theo phương pháp dideoxy tương ứng với các amino acid từ 16 đến 18 (Hình 7.5).
Ghi chú: UTR: vùng không dịch mã; AmpR : gene kháng ampicilin; TetR : gene kháng tetracycline
1. Nêu các điều kiện của thể truyền (vector chuyển gene).
2. Hãy viết trình tự của đoạn mRNA tương ứng với các amino acid từ 16 đến 18 của gene X đột biến. Biết protein kiểu dại có trình tự amino acid N-met16 - trp17 - met18 - C, các bộ ba AUG, UGG và UAG lần lượt mã hóa Met, Trp và mã kết thúc. Hãy xác định vị trí nucleotide trên trình tự của gene X bị đột biến và loại đột biến đã xảy ra.
3. Cho rằng mRNA trưởng thành có chứa toàn bộ các exon và vùng UTR theo thứ tự ban đầu. Xác định các enzyme cắt giới hạn phù hợp để có thể nhân dòng và biểu hiện đoạn gene đích sử dụng vector pR02023.
4. Hãy xác định các khuẩn lạc nhiều khả năng có chứa plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene đích. Giải thích.

2. Hãy viết trình tự của đoạn mRNA tương ứng với các amino acid từ 16 đến 18 của gene X đột biến. Biết protein kiểu dại có trình tự amino acid N-met16 - trp17 - met18 - C, các bộ ba AUG, UGG và UAG lần lượt mã hóa Met, Trp và mã kết thúc. Hãy xác định vị trí nucleotide trên trình tự của gene X bị đột biến và loại đột biến đã xảy ra.
3. Cho rằng mRNA trưởng thành có chứa toàn bộ các exon và vùng UTR theo thứ tự ban đầu. Xác định các enzyme cắt giới hạn phù hợp để có thể nhân dòng và biểu hiện đoạn gene đích sử dụng vector pR02023.
4. Hãy xác định các khuẩn lạc nhiều khả năng có chứa plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene đích. Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
Điều kiện của thể truyền + Có khả năng tồn tại và nhân lên trong tế bào nhận + Kích thước nhỏ, có khả năng mang được gen cần chuyển. + Có chứa gen đánh dấu hoặc yếu tố đánh dấu giúp dễ dàng nhận biết dòng tế bào mang chúng. |
|
- Trình tự mạch làm khuôn phiên mã: 5’ CAT.CTA.CAT 3’ Trình tự của đoạn mRNA gene X đột biến: 5’ AUG.UAG.AUG 3’ (Vị trí đột biến tại nucleotide thứ hai của bộ ba UGG mã hóa Trp (UGG => UAG). Đột biến vô nghĩa. |
|
Sử dụng cặp enzyme M-P để cắt cDNA của gene X. Sử dụng cặp enzyme N-Q để cắt vector plasmid. Giải thích: Do M và N, P và Q tạo các đầu dính bổ sung. Sử dụng cặp M-P cắt gene, cặp N-Q để cắt plasmid để đảm bảo chiều của promoter cùng chiều với gene. |
|
Các khuẩn lạc số 3, 7, 10. Do việc chèn đoạn gene làm mất chức năng gene kháng ampicilin. Nên vi khuẩn mang plasmid tái tổ hợp chỉ có khả năng sống trên môi trường có tetracilin. Trong khi các vi khuẩn mang plasmid “rỗng” sống được trên môi trường có cả 2 loại kháng sinh. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
- Gọi p là tần số B, q là tần số b, ta có cấu trúc di truyền của quần thể là: p2BB : 2pqBb : q2bb. Tỉ lệ cừu không sừng là q2 + pq = q = 0,4 → tần số các allele: p = 0,6, q = 0,4. - Sau khi loại hết các con cừu có sừng, ta có cấu trúc di truyền của quần thể như sau: Ở giới đực: 100% bb Ở giới cái: 0,48Bb : 0,16bb → 0,75Bb : 0,25bb → tần số các allele ở giới cái: p = 0,375; q = 0,625. - Khi ngẫu phối, ta có cấu trúc di truyền ở F1: 0,375Bb : 0,625bb. Tỉ lệ cừu không sừng sinh ra: 0,375/2 + 0,625 = 0,8125 = 81,25%. |
|
q = 0,4, p = 0,6. Giải thích cách tính: Từ công thức tính ∆q nêu trong đề ta thấy tần số các allele sẽ không thay đổi khi ∆q = 0. Mà điều đó chỉ xảy ra khi p=0 hoặc q =0, nhưng trong trường hợp này sự đa hình di truyền của quần thể sẽ không tồn tại vì chỉ có một loại allele duy nhất (hoặc A hoặc a). Vậy để ∆q = 0 mà quần thể vẫn đạt trạng thái đa hình di truyền ở mức độ cân bằng thì (ps-qt) = 0 tức là ps = qt. Cộng cả hai vế của biểu thức với qs ta sẽ có: ps + qs = qt + qs → s(p+q) = q(t+s) mà p+q =1 nên s = q(t+s) → q = s/(t+s) Thay các số liệu về s và t vào công thức trên ta tính được q = 0,2/(0,2+0,3) = 0,2:0,5 = 0,4. |
Lời giải
a.- Tính trạng màu lá di truyền theo dòng mẹ (di truyền tế bào chất) do kiểu hình cây con giống kiểu hình của cây mang bầu nhụy (mẹ), bản chất là do hạt phấn ít mang tế bào chất nên hầu hết gene: từ lục lạp, ty thể sẽ là từ mẹ.
- Vì sự phân chia tế bào chất là ngẫu nhiên, các cây có cành đốm trong tế bào có cả 2 loại allele nên trong quá trình phát triển, các ty thể, lục lạp sẽ được phân chia ngẫu nhiên dẫn đến có những tế bào chỉ chứa 1 loại allele, có những tế bào sẽ chứa cả 2 → nhiều màu sắc lá khác nhau trên cùng 1 cây.
b.- Cành gần ngọn có xác suất 1 màu lá cao hơn.
- Giải thích: Những cành gần ngọn là những cành được phát sinh muộn hay hợp tử ban đầu cần phải trải qua nhiều lần phân chia hơn. Vì sự phân chia tế bào chất ngẫu nhiên nên trải qua càng nhiều lần thì xác suất để có 1 loại allele càng cao → càng dễ có 1 màu lá.
Câu 3
1.
Trong thế kỷ XIX - XX, quần thể gà Lôi đồng cỏ lớn (Tympanuchus cupido) ở bang Illinois (Hoa Kỳ) đã từng bị sụt giảm số lượng nghiêm trọng do hoạt động canh tác của con người. Bảng dưới đây thể hiện kết quả nghiên cứu quần thể gà Lôi tại bang Illinois và hai bang khác không bị tác động của con người(Kansas và Nebraska).
|
Địa điểm |
Thời gian |
Kích thước quần thể (số lượng cá thể) |
Số allele/locus |
Tỉ lệ % trứng nở |
|
Illinois |
1930 – 1960 |
1000 – 25000 |
5,2 |
93 |
|
1993 |
< 50 |
3,7 |
< 50 |
|
|
Kansas |
1998 |
750000 |
5,8 |
99 |
|
Nebraska |
1998 |
75000 – 200000 |
5,8 |
96 |
a. Nhóm nghiên cứu cho rằng quần thể gà Lôi ở bang Illinois chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền). Dựa vào bảng số liệu trên, hãy nêu những cơ sở dẫn đến kết luận của các nhóm nghiên cứu.
b. Năm 1993 để phục hồi quần thể gà Lôi đồng cỏ ở bang Illinois, người ta đã bổ sung vào quần thể này 271 cá thể được lấy ngẫu nhiên từ các bang khác. Sau 4 năm, tỉ lệ trứng nở đã tăng lên hơn 90%. Giải thích kết quả trên.
2. Tốc độ tiến hoá hình thành loài mới từ loài ban đầu phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

