Đề tham khảo ôn thi HSG Sinh học 12 (Tự luận) có đáp án - Đề 7
7 người thi tuần này 4.6 72 lượt thi 10 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
Bài tâp Quy luật di truyền (sinh học 12) có lời giải chi tiết (P1)
343 bài tập Quy luật di truyền - Sinh học 12 (Di truyền học - chương 2) có lời giải (P1)
Bài tập Ứng dụng di truyền học (Sinh học 12) cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
440 Bài tập Hệ Sinh Thái (Sinh học 12) cực hay có lời giải (P1)
615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
283 Bài tập Tiến Hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
1.a |
Trong phương pháp giải trình tự Sanger cần sử dụng 8 loại nu dạng triphosphate gồm 4 loại deoxyribonu A,T,G,C và 4 loại dideoxyribonu A,T,G,C |
|
1.b |
- Có 2 điểm khởi đầu phiên mã (TSS) ở gene này do có 2 băng xuất hiện khi sử dụng phương pháp kéo dài mồi → có 2 loại mRNA có kích thước khác nhau được phiên mã từ 2 vị trí TSS khác nhau trong đó có 1 vị trí TSS được dùng nhiều hơn (chủ yếu) cho băng đậm hơn.
- Trình tự nu: + mRNA ngắn hơn: 5’ CUCAUGACUC 3’ + mRNA dài hơn: 5’AUAUUCUCAU 3’
|
|
|
- Giải thích: + Do mồi gắn với đầu 3’ của DNA nên khi giải trình tự sẽ ra 1 mạch DNA có chiều 5’- 3’ chính là mạch khuôn → đọc từ dưới lên ta sẽ được trình tự mạch khuôn theo chiều 5’- 3’ → trình tự mRNA sẽ bổ sung với trình tự mạch khuôn. + Đối chiếu vị trí của băng ở phương pháp giải trình tự mồi và giải trình tự sanger, sự trùng băng sẽ xảy ra khi giải trình tự đến điểm khởi đầu phiên mã → đọc trình tự mRNA bằng cách đối chiếu vị trí trùng nhau → chuyển trình tự sang trình tự bổ sung và viết theo chiều 5’-3’. |
|
1.c |
X không có vai trò trong điều hòa phiên mã ở gene này do kết quả phương pháp kéo dài mồi khi có X và không có X là như nhau và đều chỉ cho 2 băng. |
|
1.d |
- Nếu tạo cDNA của nhiều gene thì sử dụng mồi polyT giúp gắn được với nhiều loại mRNA do trong tế bào nhân thực, RNA được cải biến gắn polyA. - Nếu tạo cDNA của 1 gene xác định thì cần sử dụng mồi có trình tự bổ sung với trình tự đặc hiệu đầu 3’ của mRNA của gene. |
Lời giải
|
2.a |
- Southern blot giúp phát hiện ra các đoạn DNA mục tiêu nhờ mẫu dò đặc hiệu. Kết quả thí nghiệm cho biết sử dụng một exon hoàn chỉnh của allele kiểu dại làm mẫu dò đánh dấu kết quả có một băng kích thước 4.3kb ở chủng kiểu dại, nhưng ở thể đột biến không quan sát thấy băng này -> thể đột biến bị mất 1 đoạn 4.3kb -> không tổng hợp được enzyme histidinol dehydrogenase bình thường |
|
2.b |
- Northen blot giúp phát hiện mRNA mục tiêu nhờ mẫu dò đặc hiệu. Kết quả thí nghiệm cho thấy DNA của chủng đột biến là bình thường nhưng mRNA của chủng đột biến không có băng 2,6kb -> chứng tỏ mRNA trưởng thành của chủng đột biến bị mất 1 đoạn tương đương với 2,6kb. - Chủng đột biến đã bị đột biến ở trình tự biên của intron – exon -> khi cắt nối exon đã bị mất 1 đoạn exon tương đương với 2,6kb => không tổng hợp được enzyme histidinol dehydrogenase bình thường. |
|
2.c |
- Western blot là kĩ thuật giúp phát hiện protein mục tiêu khi lai protein với protein (kháng nguyên với kháng thể). Kết quả thí nghiệm cho thấy DNA, mRNA của chủng đột biến đều bình thường. - Khi lai protein của chủng đột biến với kháng thể đa dòng (có thể liên kết với nhiều epitop của các kháng nguyên khác nhau) -> vẫn phát hiện thấy băng 92kDa -> chứng tỏ chủng đột biến vẫn tổng hợp được protein enzyme. - Khi lai protein của chủng đột biến với kháng thể đơn dòng (liên kết với epitop đặc hiệu) -> không phát hiện thấy băng 92kDa ở chủng đột biến -> chứng tỏ protein của chủng đột biến bị thay đổi cấu trúc ở miền liên kết kháng nguyên kháng thể (thay đổi cấu trúc của quyết định kháng nguyên epitop) và sự thay đổi cấu trúc của miền protein này làm cho chủng đột biến không tạo ra được được enzyme histidinol dehydrogenase bình thường |
|
2.d |
- Southern blot và Northen blot và Western blot với các kháng thể đa dòng và kháng thể đơn dòng đều cho kết quả giống nhau giữa chủng đột biến và chủng kiểu dại chứng tỏ chủng đột biến vẫn tổng hợp được protein enzyme nhưng enzyme này không hoạt động chức năng -> khả năng đã bị đột biến làm thay thế amino acid trong protein và amino acid này nằm ở miền chức năng quan trọng của protein. |
Lời giải
|
Vì khi đoạn lặp CGG tăng lên sẽ thu hút hoạt động của enzyme Metyl hoá gắn nhóm - CH3 làm NST đóng xoắn chặt => Gene không được biểu hiện không tạo ra Protein. |
|
- Ở bệnh nhân B đoạn lặp lớn hơn 250 lần => Chứng tỏ người này mắc hội chứng NST X dễ gãy do gene FMR1 tắt biểu hiện và gây suy giảm trí nhớ. - Ở bệnh nhân A trình tự đoạn lặp CGG là 90 lần cao hơn bình thường nhưng nhỏ hơn 250 lần => Không khẳng định được chính xác nguyên nhân gây suy giảm trí nhớ ở bệnh nhân A là do X dễ gãy - Cách kiểm tra bệnh nhân A: Kiểm tra mức biểu hiện của gene FMR1 thông qua lượng mARN : + Nếu lượng mRNA của gene này tạo ra giảm => Chứng tỏ liên quan hội chứng X dễ gãy + Nếu hàm lượng mRNA không thay đổi thì sự suy giảm trí nhớ không liên quan hội chứng NST X dễ gãy mà là do nguyên nhân khác |
|
Sự biểu hiện KH đa dạng hơn: - Số đoạn lặp CGG ở mỗi người là khác nhau => mức độ bệnh biểu hiện là khác nhau. Số đoạn lặp CGG càng lớn thì mức biểu hiện bệnh càng nặng và ngược lại - Là hội chứng nằm trên NST X mức biểu hiện bệnh khác nhau trên nam và nữ: Vì ở nữ 1 trong 2 NST X bị bất hoạt trong khi X ở nam 100% biểu hiện - Số lượng tế bào mang đột biến lặp CGG càng lớn thì bệnh biểu hiện càng nặng và ngược lại |
Lời giải
* Giả thuyết
- TH1: Con đực P có sự chuyển đoạn NST mang gene quy định thân xám đến NST Y → Đực xám F1 nhận Y mang allele kiểu dại quy định thân xám, nhận X mang allele đột biến quy định thân vàng từ P → hình thành con đực F1 mang kiểu hình thân xám.
- TH2: Con đực P có thể có sự chuyển đoạn NST sang NST thường → Con đực thân xám F1 sẽ mang kiểu gene dị hợp về allele thân xám trên NST thường (1 NST có, 1 NST không có allele) → kiểu gene dị hợp chuyển đoạn trên NST biểu hiện kiểu hình thân xám.
* Giải thích:
quy ước: A1: thân xám, A2: thân vàng, theo bài ra A1 là trội so với A2.
F1: XA2 XA2, XA2Y -> đa số con đực F1 có thân vàng
- Phép lai 1:
+ Con đực F1 thân xám hình thành do chuyển đoạn NST mang allele A1 sang Y F1: X- YA1 (đực xám) x XA2 XA2 (cái vàng)
F2: 1/2 X-XA2 (1/2 cái vàng) : 1/2 XA2YA1(1/2 đực xám )
- Phép lai 2:
+ Con đực F1 thân xám hình thành do chuyển đoạn NST mang allele A1 sang NST thường F1: A1- X- Y (đực xám) x -- XA2 XA2 (cái vàng)
F2: 1/4A1-X-XA2 : 1/4 A1-XA2Y: 1/4 --X-XA2: 1/4--XA2Y
F2: 1/4 cái vàng: 1/4 cái xám: 1/4 đực vàng: 1/4 đực xám. (phù hợp kết quả)
Lời giải
a.- Tính trạng màu lá di truyền theo dòng mẹ (di truyền tế bào chất) do kiểu hình cây con giống kiểu hình của cây mang bầu nhụy (mẹ), bản chất là do hạt phấn ít mang tế bào chất nên hầu hết gene: từ lục lạp, ty thể sẽ là từ mẹ.
- Vì sự phân chia tế bào chất là ngẫu nhiên, các cây có cành đốm trong tế bào có cả 2 loại allele nên trong quá trình phát triển, các ty thể, lục lạp sẽ được phân chia ngẫu nhiên dẫn đến có những tế bào chỉ chứa 1 loại allele, có những tế bào sẽ chứa cả 2 → nhiều màu sắc lá khác nhau trên cùng 1 cây.
b.- Cành gần ngọn có xác suất 1 màu lá cao hơn.
- Giải thích: Những cành gần ngọn là những cành được phát sinh muộn hay hợp tử ban đầu cần phải trải qua nhiều lần phân chia hơn. Vì sự phân chia tế bào chất ngẫu nhiên nên trải qua càng nhiều lần thì xác suất để có 1 loại allele càng cao → càng dễ có 1 màu lá.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 8
1.
Trong thế kỷ XIX - XX, quần thể gà Lôi đồng cỏ lớn (Tympanuchus cupido) ở bang Illinois (Hoa Kỳ) đã từng bị sụt giảm số lượng nghiêm trọng do hoạt động canh tác của con người. Bảng dưới đây thể hiện kết quả nghiên cứu quần thể gà Lôi tại bang Illinois và hai bang khác không bị tác động của con người(Kansas và Nebraska).
|
Địa điểm |
Thời gian |
Kích thước quần thể (số lượng cá thể) |
Số allele/locus |
Tỉ lệ % trứng nở |
|
Illinois |
1930 – 1960 |
1000 – 25000 |
5,2 |
93 |
|
1993 |
< 50 |
3,7 |
< 50 |
|
|
Kansas |
1998 |
750000 |
5,8 |
99 |
|
Nebraska |
1998 |
75000 – 200000 |
5,8 |
96 |
a. Nhóm nghiên cứu cho rằng quần thể gà Lôi ở bang Illinois chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền). Dựa vào bảng số liệu trên, hãy nêu những cơ sở dẫn đến kết luận của các nhóm nghiên cứu.
b. Năm 1993 để phục hồi quần thể gà Lôi đồng cỏ ở bang Illinois, người ta đã bổ sung vào quần thể này 271 cá thể được lấy ngẫu nhiên từ các bang khác. Sau 4 năm, tỉ lệ trứng nở đã tăng lên hơn 90%. Giải thích kết quả trên.
2. Tốc độ tiến hoá hình thành loài mới từ loài ban đầu phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.



