Câu hỏi:

29/12/2025 7 Lưu

1. 

Trong thế kỷ XIX - XX, quần thể gà Lôi đồng cỏ lớn (Tympanuchus cupido) ở bang Illinois (Hoa Kỳ) đã từng bị sụt giảm số lượng nghiêm trọng do hoạt động canh tác của con người. Bảng dưới đây thể hiện kết quả nghiên cứu quần thể gà Lôi tại bang Illinois và hai bang khác không bị tác động của con người(Kansas và Nebraska).

 

Địa điểm

Thời gian

Kích thước quần thể

(số lượng cá thể)

Số

allele/locus

Tỉ lệ %

trứng nở

Illinois

1930 1960

1000 25000

5,2

93

1993

< 50

3,7

< 50

Kansas

1998

750000

5,8

99

Nebraska

1998

75000 200000

5,8

96

a.   Nhóm nghiên cứu cho rằng quần thể Lôi bang Illinois chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền). Dựa vào bảng số liệu trên, hãy nêu những sở dẫn đến kết luận của các nhóm nghiên cứu.

b.   Năm 1993 để phục hồi quần thể Lôi đồng cỏ bang Illinois, người ta đã bổ sung vào quần thể này 271 thể được lấy ngẫu nhiên từ các bang khác. Sau 4 năm, tỉ lệ trứng nở đã tăng lên hơn 90%. Giải thích kết quả trên.

2.  Tốc độ tiến hoá hình thành loài mới từ loài ban đầu phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

1a

-Tỷ lệ trứng nở giảm nghiêm trọng từ 93% xuống dưới 50%: Phiêu bạt di truyền có thể loại bỏ allele có lợi hoặc có hại và cố định các allele một cách ngẫu nhiên à làm tăng nguy cơ diệt vong của quần thể.

-Phiêu bạt di truyền làm thay đổi tần số allele trong quần thể một cách ngẫu nhiên.

-Do số allele/locus của quần thể gà lôi giảm từ 5,2 à 3,7 allele/locus, nên phiêu bạt di truyền làm giảm biến dị di truyền của quần thể.

-Kích thước quần thể gà ở bang Illinois năm 1993 dưới 50 cá thể à Tác động của sự phiêu bạt di truyền thể hiện rõ rệt trên các quần thể nhỏ.

1b

-Việc bổ sung cá thể làm tăng kích thước quần thể của quần thể Illinois.

-  271 thể được lấy ngẫu nhiên từ các bang lân cận có độ đa dạng di truyền cao hơn quần thể gốc.

-  Sau 4 năm (nhiều thế hệ), độ đa dạng di truyền của quần thể gà tăng lên à làm tăng khả năng thích nghi của quần thể này (tăng tỷ lệ trứng nở lên hơn 90%).

2

Quá trình hình thành loài mới chịu tác động chủ yếu của đột biến, sinh sản chọn lọn tự nhiên.

Các loài có tốc độ phát sinh các đột biến và tích luỹ đột biến cao, tốc độ sinh sản nhanh có tốc độ tiến hoá nhanh và ngược lại.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

1.  Ở cừu, tính trạng có sừng biểu hiện phụ thuộc giới tính: Kiểu gene BB qui định có sừng; Bb quy định có sừng ở giới đực, không sừng ở giới cái; bb qui định không có sừng. Trong một đàn cừu cân bằng di truyền, tỉ lệ cừu không sừng là 40%. Các nhà chọn giống không thích những con cừu có sừng, do vậy, họ đã loại bỏ các con có sừng ra khỏi quần thể, chỉ cho những con không sừng giao phối tự do với nhau. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cừu không sừng sinh ra ở đời con là bao nhiêu?

2.  Ở một quần thể kích thước lớn của một loài giao phối ngẫu nhiên, xét một locus chỉ có hai allele A và a. Hệ số chọn lọc (s) đối với kiểu gene AA là 0,2; hệ số chọn lọc (t) đối với kiểu gene aa là 0,3, còn hệ số chọn lọc với các cá thể dị hợp tử bằng 0. Sự thay đổi về tần số allele lặn (a) sau một thế hệ có tác động của chọn lọc được tính bằng công thức:

∆q = pq(ps-qt)/(1- p2s q2t); trong đó: p tần số allele A, q là tần số allele a. Biết rằng, quần thể này không có các yếu tố làm thay đổi tần số allele, ngoại trừ chọn lọc tự nhiên. Nếu các giá trị s t không đổi thì sự đa hình di truyền cân bằng sẽ đạt được khi tần số các allele trong quần thể là bao nhiêu? Nêu cách tính.

Lời giải

-  Gọi p là tần số B, q tần số b, ta cấu trúc di truyền của quần thể là: p2BB : 2pqBb : q2bb. Tỉ lệ cừu không sừng là q2 + pq = q = 0,4 → tần số các allele: p = 0,6, q = 0,4.

-  Sau khi loại hết các con cừu có sừng, ta có cấu trúc di truyền của quần thể như sau: Ở giới đực: 100% bb

giới cái: 0,48Bb : 0,16bb 0,75Bb : 0,25bb

tần số các allele giới cái: p = 0,375; q = 0,625.

-  Khi ngẫu phối, ta có cấu trúc di truyền ở F1: 0,375Bb : 0,625bb. Tỉ lệ cừu không sừng sinh ra: 0,375/2 + 0,625 = 0,8125 = 81,25%.

q = 0,4, p = 0,6.

Giải thích cách tính: Từ công thức tính ∆q nêu trong đề ta thấy tần số các allele sẽ không thay đổi khi ∆q = 0. Mà điều đó chỉ xảy ra khi p=0 hoặc q =0, nhưng trong trường hợp này sự đa hình di truyền của quần thể sẽ không tồn tại chỉ một loại allele duy nhất (hoặc A hoặc a). Vậy để ∆q

= 0 mà quần thể vẫn đạt trạng thái đa hình di truyền ở mức độ cân bằng thì (ps-qt) = 0 tức là ps = qt.

Cộng cả hai vế của biểu thức với qs ta sẽ có: ps + qs = qt + qs → s(p+q) = q(t+s)

mà p+q =1 nên s = q(t+s) q = s/(t+s)

Thay các số liệu về s t vào công thức trên ta tính được q = 0,2/(0,2+0,3) = 0,2:0,5 = 0,4.

Câu 2

Để tách dòng một đoạn của gene X mã hóa protein tế bào cơ của chuột, các nhà nghiên cứu đã tạo cDNA (DNA tái tổ hợp) dựa trên mRNA trưởng thành được phiên từ gene X kiểu dại sử dụng mồi oligo-dT. Hình 7.1 thể hiện đồ gene X gồm promoter P1 vị trí nhận biết của các enzyme cắt giới hạn (M, N, P và Q). Hình 7.2 thể hiện cấu trúc của vector pR02023 dùng để nhân dòng và biểu hiện cDNA của gene X. Trình tự nhận biết của các enzyme cắt giới hạn được tả Hình 7.3. Sau khi gắn cDNA gene X với vector pR02023, người ta tiến hành biến nạp sản phẩm vào vi khuẩn E. coli DH5α và nuôi chúng trên đĩa môi trường 1 chứa kháng sinh tetracycline. Sau đó, chuyển toàn bộ các khuẩn lạc từ đĩa 1 sang đĩa 2 có chứa tetracycline và ampicilin bằng kỹ thuật đóng dấu. Kết quả thu được các khuẩn lạc như Hình 7.4. Kết quả biểu hiện gene X từ plasmid tái tổ hợp cho thấy một dòng plasmid tái tổ hợp chứa gene X tạo protein mất chức năng. Kết quả giải trình tự gene X từ dòng plasmid này sử dụng mồi ps2 (Hình 7.1) đã xác định một đột biến điểm so với kiểu dại. Vị trí đột biến thuộc đoạn trình tự biểu diễn trên gel giải trình tự theo phương pháp dideoxy tương ứng với các amino acid từ 16 đến 18 (Hình 7.5).
Để tách dòng một đoạn của gene X mã hóa protein ở tế bào cơ của chuột, các nhà nghiên cứu đã tạo cDNA (DNA tái tổ hợp) dựa trên mRNA trưởng thành được phiên mã từ gene X kiểu dại sử dụng mồi oligo-dT. Hình 7.1 thể hiện sơ đồ gene X gồm promoter P1 (ảnh 1)
Ghi chú: UTR: vùng không dịch mã; AmpR : gene kháng ampicilin; TetR : gene kháng tetracycline
1.  Nêu các điều kiện của thể truyền (vector chuyển gene).

2.  Hãy viết trình tự của đoạn mRNA tương ứng với các amino acid từ 16 đến 18 của gene X đột biến. Biết protein kiểu dại có trình tự amino acid N-met16 - trp17 - met18 - C, các bộ ba AUG, UGG và UAG lần lượt mã hóa Met, Trp và mã kết thúc. Hãy xác định vị trí nucleotide trên trình tự của gene X bị đột biến và loại đột biến đã xảy ra.

3.  Cho rằng mRNA trưởng thành có chứa toàn bộ các exon và vùng UTR theo thứ tự ban đầu. Xác định các enzyme cắt giới hạn phù hợp để có thể nhân dòng và biểu hiện đoạn gene đích sử dụng vector pR02023.

4.  Hãy xác định các khuẩn lạc nhiều khả năng có chứa plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene đích. Giải thích.

Lời giải

Điều kiện của thể truyền

+ khả năng tồn tại và nhân lên trong tế bào nhận

+ Kích thước nhỏ, có khả năng mang được gen cần chuyển.

+ chứa gen đánh dấu hoặc yếu tố đánh dấu giúp dễ dàng nhận biết dòng tế bào mang chúng.

- Trình tự mạch làm khuôn phiên mã: 5’ CAT.CTA.CAT 3’

Trình tự của đoạn mRNA gene X đột biến: 5’ AUG.UAG.AUG 3’ (Vị trí đột biến tại nucleotide thứ hai của bộ ba UGG mã hóa Trp (UGG => UAG). Đột biến vô nghĩa.

Sử dụng cặp enzyme M-P để cắt cDNA của gene X. Sử dụng cặp enzyme N-Q để cắt vector plasmid.

Giải thích: Do M N, P Q tạo các đầu dính bổ sung. Sử dụng cặp M-P cắt gene, cặp N-Q để cắt plasmid để đảm bảo chiều của promoter cùng chiều với gene.

Các khuẩn lạc số 3, 7, 10.

Do việc chèn đoạn gene làm mất chức năng gene kháng ampicilin. Nên vi khuẩn mang plasmid

tái tổ hợp chỉ khả năng sống trên môi trường tetracilin. Trong khi các vi khuẩn mang plasmid “rỗng” sống được trên môi trường có cả 2 loại kháng sinh.

Câu 5

1.  Đo chiều dài tai và đuôi của 3 con thỏ cùng độ tuổi, cùng mức dinh dưỡng nhưng sống ở 3 vùng khác nhau (vùng 1: từ 0 - 30 độ vĩ Bắc, vùng 2: từ 30 - 55 độ vĩ Bắc, vùng 3: từ 55 - 80 độ vĩ Bắc). Người ta thu được kết quả sau:

 

 

Chiều dài tai (cm)

Chiều dài đuôi (cm)

Thỏ A

21,2

12,6

Thỏ B

16,3

8,9

Thỏ C

18,6

10,4

a.  Nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự sai khác về chiều dài của tai và đuôi? Sự sai khác đó được giải thích dựa trên cơ sở nào?

b.  Xác định vùng sống của mỗi cá thể thỏ A, B, C.

2.  Loài Cydia pomonella có thể gây hại nghiêm trọng cho nông nghiệp. Nếu gặp điều kiện môi trường phù hợp, nhộng sẽ phát triển thành sâu khiến quần thể sâu bùng phát. Khi điều kiện nhiệt độ độ ẩm tương ứng như Bảng 1 thì mức sống sót tối thiểu của nhộng 0% (tỉ lệ tử vong 100%); nhưng khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tương ứng như ở Bảng 2 thì mức sống sót tối đa của nhộng là trên 90%.

 

Bảng 1                                                                         Bảng 2

Nhiệt độ (oC)

+4

+10

+15

+28

+36

+37

Độ ẩm (%)

80

100

40

15

55

100

 

                                         

Nhiệt độ (oC)

+20

+22

+22

+26

+27

+30

Độ ẩm (%)

85

70

95

55

55

80

 

 

Từ các số liệu Bảng 1 Bảng 2, người ta đã vẽ được các sinh thái của nhộng về hai nhân tố nhiệt độ và độ ẩm như ở hình sau.

Đo chiều dài tai và đuôi của 3 con thỏ cùng độ tuổi, cùng mức dinh dưỡng nhưng sống ở 3 vùng khác nhau (vùng 1: từ 0 - 30 độ vĩ Bắc, vùng 2: từ 30 - 55 độ vĩ Bắc, vùng 3: từ 55 - 80 độ vĩ Bắc). Người ta thu được kết quả sau: (ảnh 1)

a.  Xác định khoảng nhiệt độ tối ưu cho sự sống sót của nhộng khi độ ẩm trên 60%. Giải thích.b.  Ở hình trên, vùng màu xám X hay Y thích hợp hơn cho sự sống sót của nhộng? Vì sao?

c.  Xác định khoảng giới hạn sinh thái về nhiệt độ của nhộng. Giải thích.

d.  Ở khoảng nhiệt độ và độ ẩm nào thì nhộng sẽ phát triển mạnh thành sâu khiến quần thể sâu bùng phát? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP