Câu hỏi:

29/12/2025 9 Lưu

Ở động vật có vú, trong mỗi tế bào của cơ thể cái thường có một NST X bị bất hoạt một cách ngẫu nhiên ở giai đoạn sớm của quá trình phát triển gọi là thể Barr. Ở người, quá trình bất hoạt NST X có sự tham gia của hơn 1000 gene. Quá trình bất hoạt này là cần thiết cho việc cân bằng mức độ biểu hiện của các gene nằm trên NST X giữa cơ thể đực và cơ thể cái. Manh mối quan trọng dẫn tới cơ chế bất hoạt NST X đến từ việc phân lập được cDNA của các gene A, B và C nằm trên NST X của người. Sự biểu hiện của những gene này được nghiên cứu ở ba nhóm đối tượng:

Ở động vật có vú, trong mỗi tế bào của cơ thể cái thường có một NST X bị bất hoạt một cách ngẫu nhiên ở giai đoạn sớm của quá trình phát triển gọi là thể Barr. Ở người, quá trình bất hoạt NST X có sự tham gia của hơn 1000 gene. (ảnh 1)

Nhóm 1: Gồm các tế bào của nam giới và phụ nữ bình thường (kiểu gene XX, XY) Nhóm 2: Gồm các tế bào của nam giới và phụ nữ có số lượng NST X bất thường (kiểu gene XO, XXY, XXXXX và XXXXY)

Nhóm 3: Gồm các dòng tế bào dung hợp giữa tế bào người và tế bào chuột có chứa một NST X của người bị bất hoạt (Xi) hoặc có chứa một NST X của người ở trạng thái hoạt động (Xa).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.- Gene A chỉ biểu hiện các NST X hoạt động. gene A biểu hiện như nhau giữa nhóm TB bình thường, TB bất thường cả dạng tế bào lai chứa NST X hoạt động (Xa).

-   Gene B biểu hiện cả ở NST X bất hoạt và NST X hoạt động. Vì gene B biểu hiện ở cả dòng TB lai bất hoạt (Xi) và hoạt động (Xa) và ở tất cả các dạng TB khác.

-   Gene C chỉ biểu hiện ở các NST X bị bất hoạt. Vì gene này chỉ biểu hiện ở ♀, không biểu hiện ở ♂ (có NST X hoạt động) và gene C biểu hiện ở TB dung hợp có NST X bị

bất hoạt (Xi).

b.- Trong các TB: Chỉ có một NST X hoạt động, còn lại tất cả các NST X khác đều bị bất hoạt.

Bằng chứng:

+ Gene A chỉ biểu hiện NST X hoạt động à mức độ biểu hiện không thay đổi dù TB có chứa nhiều hay chỉ một NST X.

+ Gene C chỉ biểu hiện khi tế bào nhiều hơn 1 NST X, mức độ biểu hiện tăng dần theo

số NST X bị bất hoạt

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  Kiểu hình bình thường hay bị bệnh do 1 cặp gene quy định. Bố mẹ bình thường, con đầu lòng bị bệnh chứng tỏ con nhận được từ mỗi bên bố mẹ 1 gene gây bệnh, gene này là gene lặn.

-  Con đầu bị bệnh kiểu gene đồng hợp lặn mang allele A1A3. Allele A1 và allele A3 hai allele đột biến lặn gây bệnh

 

b.Gọi p tần số allele A1, q tần số allele A2, r tần số allele A3, h tần số allele A4:

p + q + r + h = 1

Kiểu hình bị bệnh trong quần thể có tần số: P 2 + 2pr + r2 = 1%, nên p + r = 0,1 và q + h = 0,9 Kiểu hình bình thường trong quần thể có tần số = 100% - 1% = 99% = 0,99

Người bình thường mang gene bệnh trong quần thể tần số:

2pq + 2qr + 2hr + 2hp = 2q(p + r) + 2h (p + r) = 2 (p + r)(q +h) = 2 x 0,1 x 0,9 = 0,18

Người con thứ 2 mang 2 allele A1A2 có kiểu gene dị hợp lấy người bình thường (có thể có kiểu gene đồng trội hoặc kiểu gene dị hợp), con họ bị bênh thì vợ chồng người con thứ 2 phải có kiểu gene dị hợp. Xác suất người con thứ hai lớn lên lấy người bình thường mang KG dị hợp = 0,18 : 0,99 ≈ 0,182 P: A1A2 x A1A2 (hoặc A2A3/A3A4/A1A4)

Xác suất con bị bệnh trong hôn phối này 25%.

Nên xác suất con của cặp vợ chồng này bị bệnh = tần số KG bị bệnh ở F1 x xác suất KG dị hợp mang gene bệnh trong quần thể = (25% x 0,18)/0,99 ≈ 0,0455 ≈ 4,55%

 

c.Cách 1: Theo dõi phả hệ gồm:

-  Điều tra sự xuất hiện kiểu hình bệnh trong một quần thể.

-  Ghi chép phả hệ theo dõi sự di truyền của bệnh này.

-  Vận dung kiến thức di truyền học để xác định tính trội, tính lặn.

Cách 2: Sử dụng các kĩ thuật sinh học phân tử như: Phân lập một số trình tự DNA đặc trưng cho kiểu hình bình thường kiểu hình bệnh. Sau đó phân tích trình tự Nu sự biểu hiện thành kiểu hình của gene để xác định gene trội, gene lặn cũng như chức năng gene

Lời giải

a.

-  DNA của E. coli hồi tính với tốc độ nhanh hơn nhiều so với DNA của bất kỳ loài nào trong chi Vicia

-  E. coli nhân sơ, kích thước hệ gene nhỏ hơn nhiều so với hệ gene của thực vật. vậy, với cùng một lượng DNA như nhau E.coli mỗi loài trong chi Vicia thì số bộ genome của E.coli nhiều hơn nhiều so với Vicia

b

-  Trình tự lặp hồi tính nhanh hơn so với trình tự đơn bản à giai đoạn đầu quá trình hồi tính ở trình tự lặp đã khiến tốc độ hồi tính nhanh

-  giai đoạn sau, xảy ra sự hồi tính các trình tự đơn bản à tốc độ hồi tính giảm

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Hai quần thể rắn nước thuộc cùng một loài có số lượng cá thể rất lớn. Quần thể I sống trong môi trường đất ngập nước có số cá thể gấp 3 lần số cá thể của quần thể II sống trong hồ nước. Biết rằng, gene quy định tính trạng màu sắc vảy có hai allele: allele A quy định có sọc trên thân là trội hoàn toàn so với allele a quy định không sọc; quần thể I có tần số allele A là 0,8; quần thể II có tần số allele a là 0,3.

a.   Do hai khu vực sống gần nhau, nên 25% cá thể của quần thể đất ngập nước di cư sang khu vực hồ và có 20% cá thể từ hồ di cư sang khu đất ngập nước. Việc di cư này diễn ra đồng thời trong thời gian ngắn và cũng không làm thay đổi sức sống, sức sinh sản của các cá thể. Hãy tính tần số các allele của hai quần thể sau khi di - nhập cư.

b.   Người ta đào một con mương lớn nối liền khu đất ngập nước với hồ nước nên các cá thể của hai quần thể dễ dàng di chuyển qua lại và giao phối ngẫu nhiên tạo thành một quần thể mới. Biết rằng quần thể mới không chịu tác động của bất kỳ nhân tố tiến hóa nào. Hãy tính tần số các allele và thành phần kiểu gene của nó sau một mùa sinh sản.

c.   Khi môi trường sống thay đổi, kiểu hình không sọc trở nên bất lợi và bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn. Nhưng sau nhiều thế hệ, người ta vẫn quan sát thấy cá thể rắn không sọc xuất hiện dù rất hiếm. Biết rằng quần thể không chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào khác. Hãy giải thích hiện tượng trên.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP