Gregor Mendel đã mô tả sự di truyền của hình dạng hạt đậu trơn và nhăn. Ông chỉ ra rằng kiểu hình trơn (R) là trội hoàn toàn so với kiểu hình nhăn (r).
Sau đó khoảng 135 năm, gene SBE1 kiểu dại và allele đột biến xuất hiện do một yếu tố di truyền vận động chèn vào gene SBE1 kiểu dại được phát hiện là nguyên nhân gây ra kiểu hình nhăn. Gene SBE1 mã hóa cho một loại enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp tinh bột. So với hạt trơn, hạt nhăn có hàm lượng đường sucrose cao hơn và hàm lượng tinh bột thấp hơn.
Trong phản ứng PCR, một cặp mồi liên kết vào hai vùng biên (biên phải và biên trái) của vị trí chèn yếu tố di truyền vận động, được dùng để khuếch đại mẫu DNA thu được từ hệ gene. Các sản phẩm PCR được phân tích bằng điện di trên gel agarose.
Một nhà di truyền học đã thực hiện 2 phép lai độc lập (I và II) giữa hai cặp cây đậu Hà Lan. 30 cây lai thu từ mỗi phép lai được phân tích bằng phản ứng PCR nêu trên. Mỗi làn điện di trên gel ở Hình 5 đại diện cho một cây lai thế hệ con.

Ghi chú: Mũi tên hướng xuống chỉ chiều điện di
Hình 5
a. Trong mỗi làn điện di, băng của allele quy định kiểu hình hạt nhăn là băng 1 hay băng 2? Giải thích.
b. Quy ước: R quy định hạt trơn, r quy định hạt nhăn. Hãy xác định kiểu gene của cặp bố mẹ ở mỗi phép lai I và II. Sử dụng kết quả điện di sản phẩm PCR để chứng minh.
c. Trong phép lai I, mức độ hoạt động của enzyme SBE1 ở cây 2 sẽ cao hơn hay thấp hơn ở cây 3? Giải thích.
Gregor Mendel đã mô tả sự di truyền của hình dạng hạt đậu trơn và nhăn. Ông chỉ ra rằng kiểu hình trơn (R) là trội hoàn toàn so với kiểu hình nhăn (r).
Sau đó khoảng 135 năm, gene SBE1 kiểu dại và allele đột biến xuất hiện do một yếu tố di truyền vận động chèn vào gene SBE1 kiểu dại được phát hiện là nguyên nhân gây ra kiểu hình nhăn. Gene SBE1 mã hóa cho một loại enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp tinh bột. So với hạt trơn, hạt nhăn có hàm lượng đường sucrose cao hơn và hàm lượng tinh bột thấp hơn.
Trong phản ứng PCR, một cặp mồi liên kết vào hai vùng biên (biên phải và biên trái) của vị trí chèn yếu tố di truyền vận động, được dùng để khuếch đại mẫu DNA thu được từ hệ gene. Các sản phẩm PCR được phân tích bằng điện di trên gel agarose.
Một nhà di truyền học đã thực hiện 2 phép lai độc lập (I và II) giữa hai cặp cây đậu Hà Lan. 30 cây lai thu từ mỗi phép lai được phân tích bằng phản ứng PCR nêu trên. Mỗi làn điện di trên gel ở Hình 5 đại diện cho một cây lai thế hệ con.

Ghi chú: Mũi tên hướng xuống chỉ chiều điện di
Hình 5
a. Trong mỗi làn điện di, băng của allele quy định kiểu hình hạt nhăn là băng 1 hay băng 2? Giải thích.
b. Quy ước: R quy định hạt trơn, r quy định hạt nhăn. Hãy xác định kiểu gene của cặp bố mẹ ở mỗi phép lai I và II. Sử dụng kết quả điện di sản phẩm PCR để chứng minh.
c. Trong phép lai I, mức độ hoạt động của enzyme SBE1 ở cây 2 sẽ cao hơn hay thấp hơn ở cây 3? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
a. |
Băng 1. Vì băng kích thước lớn là băng bị YTDTVĐ chèn vào => là allele đột biến. |
|
b. |
Phép lai I, bố mẹ có kiểu gene Rr x Rr. Vì trên bản điện di xuất hiện loại kiểu gene RR ở làn 30, kiểu gene rr ở làn 3 và Rr lần lượt ở các làn còn lại. |
|
|
Phép lai II, bố mẹ có kiểu gene Rr x rr. Vì trên bản điện di chỉ xuất hiện 2 loại kiểu gene (kiểu gene rr ở làn 2,4,5… và kiểu gene Rr ở làn 1,3…), không xuất hiện kiểu gene RR |
|
c. |
Cao hơn. Vì: Cây 2 có kiểu gene dị hợp Rr à tạo enzyme SBE1 hoạt động bình thường (do R mã hóa). Cây 3 có kiểu gene đồng hợp rr à tạo enzyme mất chức năng. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a.
- Kiểu hình bình thường hay bị bệnh do 1 cặp gene quy định. Bố mẹ bình thường, con đầu lòng bị bệnh chứng tỏ con nhận được từ mỗi bên bố mẹ 1 gene gây bệnh, gene này là gene lặn.
- Con đầu bị bệnh có kiểu gene đồng hợp lặn mang allele A1A3. Allele A1 và allele A3 là hai allele đột biến lặn gây bệnh
b.Gọi p là tần số allele A1, q là tần số allele A2, r là tần số allele A3, h là tần số allele A4:
p + q + r + h = 1
Kiểu hình bị bệnh trong quần thể có tần số: P 2 + 2pr + r2 = 1%, nên p + r = 0,1 và q + h = 0,9 Kiểu hình bình thường trong quần thể có tần số = 100% - 1% = 99% = 0,99
Người bình thường mang gene bệnh trong quần thể có tần số:
2pq + 2qr + 2hr + 2hp = 2q(p + r) + 2h (p + r) = 2 (p + r)(q +h) = 2 x 0,1 x 0,9 = 0,18
Người con thứ 2 mang 2 allele A1A2 có kiểu gene dị hợp lấy người bình thường (có thể có kiểu gene đồng trội hoặc kiểu gene dị hợp), con họ bị bênh thì vợ chồng người con thứ 2 phải có kiểu gene dị hợp. Xác suất người con thứ hai lớn lên lấy người bình thường mang KG dị hợp = 0,18 : 0,99 ≈ 0,182 P: A1A2 x A1A2 (hoặc A2A3/A3A4/A1A4)
Xác suất con bị bệnh trong hôn phối này là 25%.
Nên xác suất con của cặp vợ chồng này bị bệnh = tần số KG bị bệnh ở F1 x xác suất KG dị hợp mang gene bệnh trong quần thể = (25% x 0,18)/0,99 ≈ 0,0455 ≈ 4,55%
c.Cách 1: Theo dõi phả hệ gồm:
- Điều tra sự xuất hiện kiểu hình bệnh trong một quần thể.
- Ghi chép phả hệ theo dõi sự di truyền của bệnh này.
- Vận dung kiến thức di truyền học để xác định tính trội, tính lặn.
Cách 2: Sử dụng các kĩ thuật sinh học phân tử như: Phân lập một số trình tự DNA đặc trưng cho kiểu hình bình thường và kiểu hình bệnh. Sau đó phân tích trình tự Nu và sự biểu hiện thành kiểu hình của gene để xác định gene trội, gene lặn cũng như chức năng gene
Lời giải
|
a. |
- DNA của E. coli hồi tính với tốc độ nhanh hơn nhiều so với DNA của bất kỳ loài nào trong chi Vicia - Vì E. coli là nhân sơ, có kích thước hệ gene nhỏ hơn nhiều so với hệ gene của thực vật. Vì vậy, với cùng một lượng DNA như nhau ở E.coli và mỗi loài trong chi Vicia thì số bộ genome của E.coli nhiều hơn nhiều so với Vicia |
|
b |
- Trình tự lặp hồi tính nhanh hơn so với trình tự đơn bản à ở giai đoạn đầu quá trình hồi tính ở trình tự lặp đã khiến tốc độ hồi tính nhanh - Ở giai đoạn sau, xảy ra sự hồi tính ở các trình tự đơn bản à tốc độ hồi tính giảm |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


