Câu hỏi:

29/12/2025 14 Lưu

Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con đầu lòng bị mắc một bệnh di truyền hiếm gặp do một gene quy định nằm trên NST thường. Tần suất người bị bệnh trong quần thể cân bằng di truyền là 1%. Người ta xác định được các allele của gene quy định kiểu hình bình thường và bị bệnh cho từng thành viên trong gia đình ở bảng 6:

Bảng 6: Thống allele của các thành viên

 

Allele

Bố

Mẹ

Con đầu lòng

Con thứ hai

A1

Không

A2

Không

Không

A3

Không

Không

A4

Không

Không

Không


a.   Gene gây bệnh di truyền hiếm gặp trên do gene lặn hay gene trội và đó allele nào trong số các allele?

b.    Trong quần thể chỉ 4 allele này, người con thứ hai lớn lên lập gia đình với người bình thường, xác suất con của họ bị bệnh hiếm gặp là bao nhiêu?

c.   Giả sử trong quần thể xuất hiện một bệnh di truyền hiếm gặp mới do gene quy định nhưng chưa rõ gene trội hay gene lặn. Hãy đưa ra hai cách xác định cơ sở di truyền của bệnh này.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.

-  Kiểu hình bình thường hay bị bệnh do 1 cặp gene quy định. Bố mẹ bình thường, con đầu lòng bị bệnh chứng tỏ con nhận được từ mỗi bên bố mẹ 1 gene gây bệnh, gene này là gene lặn.

-  Con đầu bị bệnh kiểu gene đồng hợp lặn mang allele A1A3. Allele A1 và allele A3 hai allele đột biến lặn gây bệnh

 

b.Gọi p tần số allele A1, q tần số allele A2, r tần số allele A3, h tần số allele A4:

p + q + r + h = 1

Kiểu hình bị bệnh trong quần thể có tần số: P 2 + 2pr + r2 = 1%, nên p + r = 0,1 và q + h = 0,9 Kiểu hình bình thường trong quần thể có tần số = 100% - 1% = 99% = 0,99

Người bình thường mang gene bệnh trong quần thể tần số:

2pq + 2qr + 2hr + 2hp = 2q(p + r) + 2h (p + r) = 2 (p + r)(q +h) = 2 x 0,1 x 0,9 = 0,18

Người con thứ 2 mang 2 allele A1A2 có kiểu gene dị hợp lấy người bình thường (có thể có kiểu gene đồng trội hoặc kiểu gene dị hợp), con họ bị bênh thì vợ chồng người con thứ 2 phải có kiểu gene dị hợp. Xác suất người con thứ hai lớn lên lấy người bình thường mang KG dị hợp = 0,18 : 0,99 ≈ 0,182 P: A1A2 x A1A2 (hoặc A2A3/A3A4/A1A4)

Xác suất con bị bệnh trong hôn phối này 25%.

Nên xác suất con của cặp vợ chồng này bị bệnh = tần số KG bị bệnh ở F1 x xác suất KG dị hợp mang gene bệnh trong quần thể = (25% x 0,18)/0,99 ≈ 0,0455 ≈ 4,55%

 

c.Cách 1: Theo dõi phả hệ gồm:

-  Điều tra sự xuất hiện kiểu hình bệnh trong một quần thể.

-  Ghi chép phả hệ theo dõi sự di truyền của bệnh này.

-  Vận dung kiến thức di truyền học để xác định tính trội, tính lặn.

Cách 2: Sử dụng các kĩ thuật sinh học phân tử như: Phân lập một số trình tự DNA đặc trưng cho kiểu hình bình thường kiểu hình bệnh. Sau đó phân tích trình tự Nu sự biểu hiện thành kiểu hình của gene để xác định gene trội, gene lặn cũng như chức năng gene

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a.

-  DNA của E. coli hồi tính với tốc độ nhanh hơn nhiều so với DNA của bất kỳ loài nào trong chi Vicia

-  E. coli nhân sơ, kích thước hệ gene nhỏ hơn nhiều so với hệ gene của thực vật. vậy, với cùng một lượng DNA như nhau E.coli mỗi loài trong chi Vicia thì số bộ genome của E.coli nhiều hơn nhiều so với Vicia

b

-  Trình tự lặp hồi tính nhanh hơn so với trình tự đơn bản à giai đoạn đầu quá trình hồi tính ở trình tự lặp đã khiến tốc độ hồi tính nhanh

-  giai đoạn sau, xảy ra sự hồi tính các trình tự đơn bản à tốc độ hồi tính giảm

Lời giải

-   Enhencer tác động lên gene đích của nó theo hướng thúc đẩy phiên mã. Hoạt động enhencer đối với vùng khởi động của gene bị ngăn chặn khi insulator nằm giữa gene và enhencer.

-   Quan sát hình ta thấy, insulator nằm giữa enhencer và gene D. Vì vậy, sự phiên mã của gene D không được thúc đẩy.

-  Ngược lại, giữa enhencer và các gene A,B và C không có insulator nên nhiều khả năng sự phiên mã của các gene A,B,C được thúc đẩy bởi enhencer.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Hai quần thể rắn nước thuộc cùng một loài có số lượng cá thể rất lớn. Quần thể I sống trong môi trường đất ngập nước có số cá thể gấp 3 lần số cá thể của quần thể II sống trong hồ nước. Biết rằng, gene quy định tính trạng màu sắc vảy có hai allele: allele A quy định có sọc trên thân là trội hoàn toàn so với allele a quy định không sọc; quần thể I có tần số allele A là 0,8; quần thể II có tần số allele a là 0,3.

a.   Do hai khu vực sống gần nhau, nên 25% cá thể của quần thể đất ngập nước di cư sang khu vực hồ và có 20% cá thể từ hồ di cư sang khu đất ngập nước. Việc di cư này diễn ra đồng thời trong thời gian ngắn và cũng không làm thay đổi sức sống, sức sinh sản của các cá thể. Hãy tính tần số các allele của hai quần thể sau khi di - nhập cư.

b.   Người ta đào một con mương lớn nối liền khu đất ngập nước với hồ nước nên các cá thể của hai quần thể dễ dàng di chuyển qua lại và giao phối ngẫu nhiên tạo thành một quần thể mới. Biết rằng quần thể mới không chịu tác động của bất kỳ nhân tố tiến hóa nào. Hãy tính tần số các allele và thành phần kiểu gene của nó sau một mùa sinh sản.

c.   Khi môi trường sống thay đổi, kiểu hình không sọc trở nên bất lợi và bị chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn. Nhưng sau nhiều thế hệ, người ta vẫn quan sát thấy cá thể rắn không sọc xuất hiện dù rất hiếm. Biết rằng quần thể không chịu tác động của nhân tố tiến hóa nào khác. Hãy giải thích hiện tượng trên.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP