Câu hỏi:

31/12/2025 2 Lưu

(1,0 điểm)

Wafarin là một loại thuốc chống đông máu ức chế sự tổng hợp phụ thuộc vitamine K của các yếu tố đông máu dạng hoạt tính sinh học phụ thuộc calcium cũng như các yếu tố quy định protein. Sự đề kháng với warfarin là một đặc điểm di truyền ở chuột được quy định bởi gene W nằm trên nhiễm sắc thể số 7. Chuột đồng hợp tử mang allele kháng (WW) có giá trị thích nghi kém hơn một chút vì chúng bị thiếu hụt vitamine K còn cá thể dị hợp tử (Ww) thì không (chuột dị hợp tử vẫn có khả năng kháng warfarin). Trong một khu vực nơi warfarin thường xuyên được sử dụng, chuột dị hợp tử có khả năng sống sót tốt nhất, do đó giá trị thích nghi lần lượt của các kiểu gene Ww, WW, và ww là 1,0; 0,37; và 0,19.

a) Quần thể đang bị chi phối bởi hình thức chọn lọc nào? Giải thích.

b) Tính tần số allele của quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền sau khi bị tác động bởi chọn lọc.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a

 Các cá thể có kiểu gene dị hợp tử có sức sống và khả năng sinh sản cao nhất (thể hiện ở giá trị thích nghi = 1,0) do đó chúng sẽ ngày càng gia tăng thành phần kiểu gene trong quần thể và các kiểu gene đồng hợp sẽ ngày càng giảm → đây là kiểu chọn lọc cân bằng (ưu thế dị hợp tử).                                                                      

0,5

b

- Hệ số chọn lọc của từng kiểu gene là: SWW = 1 – WWW = 1 – 0.37 = 0.63, SWw = 0 và Sww = 0.81

- Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền có SWW.p = Sww.q

- Tần số allele: pW = Sww/(Sww + SWW) = 0.81/(0.81 + 0.63) = 0.5625 → qw = 1 ̶ 0.5625 = 0.4375.      

0,5

 

 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

2

a

- Đây là đột biến điểm loại thay thế cặp C-G bằng T-A do trình tự nucleotide ở cặp base số 7 (từ trái sang) bị thay đổi từ C thành T

- Codon mới xuất hiện trên RNA là UCC mã hoá cho serine. Do đó trình tự aminno acid của allele đột biến là: Leu-Ile-Ser-Ile-Ala.

0,5

b

- Đột biến thay thế proline thành serine. Proline là amino không phân cực, thường là một phần của phân đoạn kị nước trong protein. Trong khi đó serine lại là một amino acid phân cực với gốc R ưa nước.                      

- Đột biến ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme bởi vì nó ảnh hưởng đến cấu trúc bình thường của protein (tương tác giữa các amino acid kị nước giúp tạo nên cấu trúc bậc ba bình thường, còn amino acid bị thay thế thì không thể).

0,5

c

- Hầu hết nitrogenous base trong bộ gene bị methyl hoá là cytosine (C) tạo thành 5-methylcytosine. Khi bị khử amin hoá hoặc đột biến, 5-methylcytosine tạo thành thymine (T). Đây là base bình thường và chúng sẽ không bị loại bỏ bởi các cơ chế sửa chữa DNA                                                                                                                                 

- Sự thay đổi ở các nitrogenous base khác đều tạo ra nucleotide bất thường và hầu hết được sửa chữa, do vậy đa số đột biến điểm xuất hiện tại cặp G-C.              

 

0,5

Câu 2

(1,0 điểm)

Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. Loài nấm này có thể phát triển một cách nhanh chóng và dễ dàng trong phòng thí nghiệm với nhu cầu dinh dưỡng rất đơn giản, và tuân theo các quy tắc di truyền học của Mendel.

Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. (ảnh 1)

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã làm thí nghiệm trên Neurospora để xác định các bước trong quá trình sinh tổng hợp Leucine. Sơ đồ dưới đây cho thấy con đường chuyển hoá được đề xuất trước trong nghiên cứu.

Neurospora ở trạng thái đơn bội trong hầu hết vòng đời của chúng. Khi sinh sản hữu tính, hai loại tế bào khác nhau dung hợp và tạo ra một tế bào lưỡng bội mang bộ gene của cả hai bố mẹ. Loài nấm này phát triển trên môi trường tối thiểu mà không cần bổ sung amino acid vì nó có thể tổng hợp tất cả các amino acid và các hợp chất khác cần thiết để thực hiện chức năng trao đổi chất. Các nhà khoa học đã phân lập được hai chủng Neurospora đột biến và kiểm tra sự phát triển của chúng trên các môi trường khác nhau. Tế bào dung hợp tạo ra từ sự kết cặp giữa hai chủng Neurospora đột biến cũng được phân lập và thử nghiệm bằng cách tương tự. Kết quả được hiển thị trong bảng dưới, trong đó dấu “+” chỉ sự tăng trưởng và “-” cho biết không có sự tăng trưởng.

Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. (ảnh 2)

a) Xác định đột biến nào liên quan tới các bước A, B, C hoặc D trong con đường sinh tổng hợp. Giải thích.

b) Tại sao sự dung hợp của hai tế bào đột biến có khả năng khôi phục trở về kiểu hình dại?

Lời giải

a

- Leu-1 đột biến trong bước C. Chỉ khi bổ sung sản phẩm của bước này (α-ketoisocaproate) thì Neurospora mới có thể sinh trưởng được. Do đó, Leu-1 phải mang đột biến trong enzyme ở bước C.

- Leu-2 đột biến trong bước B. Sản phẩm của bước này (3-isopropylmalate) là chất đầu tiên trong con đường chuyển hoá có thể làm Neurospora sinh trưởng được. Do đó, Leu-2 phải mang đột biến trong enzyme ở bước B.

0,5

b

- Đột biến Leu-1 thiếu enzyme C bình thường nhưng có enzyme B kiểu dại. Đột biến Leu-2 bị thiếu enzyme B bình thường nhưng mang enzyme C kiểu dại.

- Vì vậy khi hai tế bào hợp nhất, tế bào lưỡng bội chứa một bản sao của enzyme B kiểu dại và một bản sao của enzyme C kiểu dại, giúp phục hồi kiểu hình hoang dại.         

0,5

Câu 6

Charles Crisafulli và các đồng nghiệp của ông là một trong những nhà sinh thái học đầu tiên nghiên cứu các quá trình sinh thái kế tiếp nhau trên núi lửa St. Helens sau vụ phun trào năm 1980. Họ tập trung vào việc phục hồi các động vật có vú nhỏ ở các quần xã bị xáo trộn bởi vụ phun trào theo nhiều cách khác nhau: đồng cỏ Pumice (A) trải qua sự hủy diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật sống và hai quần xã kế tiếp: khu đập nước (B) trong đó cây bị đổ và đất bị bao phủ trong bùn nhưng một số loài vẫn sống ở dưới lòng đất. Khu vực bụi núi lửa (C) còn nguyên vẹn rừng và đồng cỏ, nhưng bị bao phủ trong các mảnh vụn núi lửa. Một khu vực tham khảo không bị xáo trộn cách núi lửa 21km được sử dụng làm đối chứng (D). Dưới đây là dữ liệu thu thập năm 2000 về thành phần loài (chỉ xét động vật có vú nhỏ) và sự phong phú theo tỉ lệ trong bốn quần xã khác nhau sau phun trào.

        Khu vực

Loài

Tỉ lệ cá thể phát hiện

A

B

C

D

Peromyscus maniculatus

1

0,2

0,25

0,1

Tamias amoenus

0

0,4

0

0

Spermophilus saturatus

0

0,05

0

0

Microtus oregoni

0

0,1

0

0

Neurotrichus gibbsi

0

0,05

0

0

Sorex trowbridgi

0

0,1

0

0,05

Sorex monticolus

0

0,1

0,15

0,1

Clethrionomys gapper

0

0

0,45

0,65

Tamias townsendi

0

0

0,05

0

Mustela erminea

0

0

0,05

0

Glaucomys sabrinus

0

0

0,05

0

Sorex vagrans

0

0

0

0,05

Sorex palustris

0

0

0

0,05

a) Sử sụng công thức tính độ đa dạng loài theo chỉ số đa dạng Shannon: H’ = ∑ [(pi)× ln(pi)] và xác định quần xã nào có độ đa dạng loài thấp nhất, quần xã nào có độ đa dạng loài cao nhất cao nhất? Biết rằng, H’: chỉ số đa dạng Shannon, pi là độ phong phú của loài thứ i trong quần xã.

b) Vẽ biểu đồ so sánh độ đa dạng loài ở các quần xã theo thứ tự mức xáo trộn. Kết quả thu được có phù hợp với giả thuyết nhiễu loạn trung bình không? Giải thích.

c) Xem xét sự có mặt hoặc không của một số loài trong bốn quần xã, cho biết loài nào xuất hiện trong tất cả các quần xã? Từ đó có thể rút ra kết luận gì về lịch sử đời sống của chúng?

d) So sánh độ giàu loài và thành phần loài ở các khu vực: đập nước, bụi núi lửa và quần xã tham khảo. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP