Đề thi HSG Sinh học 12 sở Cà Mau năm 2025-2026 có đáp án - Đề 2
4.6 0 lượt thi 12 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
Bài tâp Quy luật di truyền (sinh học 12) có lời giải chi tiết (P1)
343 bài tập Quy luật di truyền - Sinh học 12 (Di truyền học - chương 2) có lời giải (P1)
Bài tập Ứng dụng di truyền học (Sinh học 12) cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
440 Bài tập Hệ Sinh Thái (Sinh học 12) cực hay có lời giải (P1)
615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
283 Bài tập Tiến Hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
1 |
a |
- Nhận xét kết quả: + Không có RNA (pu 1, 2, 5) thì phản ứng cắt không xảy ra. Chỉ có protein (phản ứng 2) hoặc chỉ có protein và spermidin (phản ứng 5) thì phản ứng cắt cũng không xảy ra. + Chỉ có RNA (pu 3) thì phản ứng cắt cũng không xảy ra. + Phản ứng chỉ xảy ra khi có ARN (pu 4, 6, 7) và có thêm protein (pu 4) hoặc spemidin (pu 6) hoặc có cả hai (pu 7). - Kết luận: RNA có chức năng xúc tác. - Do chỉ cần có RNA và spermidine (pu 6) hoặc chỉ cần protein và RNA (pu 4) đã đủ để xúc tác sự cắt RNA. - Như vậy, điều kiện cần để có phản ứng xảy ra là có mặt RNA nhưng cần thêm điều kiện đủ để phản ứng diễn ra thành công là có mặt một trong 2 thành phần: spermidine hoặc protein. |
1 |
|
b |
- Spermidine có thể có khả năng giữ cho RNA làm nhiệm vụ xúc tác và RNA làm cơ chất có không bị tách nhau ra trong phản ứng. - Do cơ chất là RNA và chất xúc tác cũng là RNA hai chất này cùng tích điện âm ở gốc photphat nên dễ đẩy nhau ra, spermidine tích điện dương nên có khả năng gắn kết 2 phân tử này lại với nhau. |
0,5 |
Lời giải
|
2 |
a |
- Đây là đột biến điểm loại thay thế cặp C-G bằng T-A do trình tự nucleotide ở cặp base số 7 (từ trái sang) bị thay đổi từ C thành T - Codon mới xuất hiện trên RNA là UCC mã hoá cho serine. Do đó trình tự aminno acid của allele đột biến là: Leu-Ile-Ser-Ile-Ala. |
0,5 |
|
b |
- Đột biến thay thế proline thành serine. Proline là amino không phân cực, thường là một phần của phân đoạn kị nước trong protein. Trong khi đó serine lại là một amino acid phân cực với gốc R ưa nước. - Đột biến ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme bởi vì nó ảnh hưởng đến cấu trúc bình thường của protein (tương tác giữa các amino acid kị nước giúp tạo nên cấu trúc bậc ba bình thường, còn amino acid bị thay thế thì không thể). |
0,5 |
|
|
c |
- Hầu hết nitrogenous base trong bộ gene bị methyl hoá là cytosine (C) tạo thành 5-methylcytosine. Khi bị khử amin hoá hoặc đột biến, 5-methylcytosine tạo thành thymine (T). Đây là base bình thường và chúng sẽ không bị loại bỏ bởi các cơ chế sửa chữa DNA - Sự thay đổi ở các nitrogenous base khác đều tạo ra nucleotide bất thường và hầu hết được sửa chữa, do vậy đa số đột biến điểm xuất hiện tại cặp G-C.
|
0,5 |
Câu 3
(1,0 điểm)
Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. Loài nấm này có thể phát triển một cách nhanh chóng và dễ dàng trong phòng thí nghiệm với nhu cầu dinh dưỡng rất đơn giản, và tuân theo các quy tắc di truyền học của Mendel.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã làm thí nghiệm trên Neurospora để xác định các bước trong quá trình sinh tổng hợp Leucine. Sơ đồ dưới đây cho thấy con đường chuyển hoá được đề xuất trước trong nghiên cứu.
Neurospora ở trạng thái đơn bội trong hầu hết vòng đời của chúng. Khi sinh sản hữu tính, hai loại tế bào khác nhau dung hợp và tạo ra một tế bào lưỡng bội mang bộ gene của cả hai bố mẹ. Loài nấm này phát triển trên môi trường tối thiểu mà không cần bổ sung amino acid vì nó có thể tổng hợp tất cả các amino acid và các hợp chất khác cần thiết để thực hiện chức năng trao đổi chất. Các nhà khoa học đã phân lập được hai chủng Neurospora đột biến và kiểm tra sự phát triển của chúng trên các môi trường khác nhau. Tế bào dung hợp tạo ra từ sự kết cặp giữa hai chủng Neurospora đột biến cũng được phân lập và thử nghiệm bằng cách tương tự. Kết quả được hiển thị trong bảng dưới, trong đó dấu “+” chỉ sự tăng trưởng và “-” cho biết không có sự tăng trưởng.

a) Xác định đột biến nào liên quan tới các bước A, B, C hoặc D trong con đường sinh tổng hợp. Giải thích.
b) Tại sao sự dung hợp của hai tế bào đột biến có khả năng khôi phục trở về kiểu hình dại?
(1,0 điểm)
Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. Loài nấm này có thể phát triển một cách nhanh chóng và dễ dàng trong phòng thí nghiệm với nhu cầu dinh dưỡng rất đơn giản, và tuân theo các quy tắc di truyền học của Mendel.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã làm thí nghiệm trên Neurospora để xác định các bước trong quá trình sinh tổng hợp Leucine. Sơ đồ dưới đây cho thấy con đường chuyển hoá được đề xuất trước trong nghiên cứu.
Neurospora ở trạng thái đơn bội trong hầu hết vòng đời của chúng. Khi sinh sản hữu tính, hai loại tế bào khác nhau dung hợp và tạo ra một tế bào lưỡng bội mang bộ gene của cả hai bố mẹ. Loài nấm này phát triển trên môi trường tối thiểu mà không cần bổ sung amino acid vì nó có thể tổng hợp tất cả các amino acid và các hợp chất khác cần thiết để thực hiện chức năng trao đổi chất. Các nhà khoa học đã phân lập được hai chủng Neurospora đột biến và kiểm tra sự phát triển của chúng trên các môi trường khác nhau. Tế bào dung hợp tạo ra từ sự kết cặp giữa hai chủng Neurospora đột biến cũng được phân lập và thử nghiệm bằng cách tương tự. Kết quả được hiển thị trong bảng dưới, trong đó dấu “+” chỉ sự tăng trưởng và “-” cho biết không có sự tăng trưởng.

a) Xác định đột biến nào liên quan tới các bước A, B, C hoặc D trong con đường sinh tổng hợp. Giải thích.
b) Tại sao sự dung hợp của hai tế bào đột biến có khả năng khôi phục trở về kiểu hình dại?
Lời giải
|
a |
- Leu-1 đột biến trong bước C. Chỉ khi bổ sung sản phẩm của bước này (α-ketoisocaproate) thì Neurospora mới có thể sinh trưởng được. Do đó, Leu-1 phải mang đột biến trong enzyme ở bước C. - Leu-2 đột biến trong bước B. Sản phẩm của bước này (3-isopropylmalate) là chất đầu tiên trong con đường chuyển hoá có thể làm Neurospora sinh trưởng được. Do đó, Leu-2 phải mang đột biến trong enzyme ở bước B. |
0,5 |
|
b |
- Đột biến Leu-1 thiếu enzyme C bình thường nhưng có enzyme B kiểu dại. Đột biến Leu-2 bị thiếu enzyme B bình thường nhưng mang enzyme C kiểu dại. - Vì vậy khi hai tế bào hợp nhất, tế bào lưỡng bội chứa một bản sao của enzyme B kiểu dại và một bản sao của enzyme C kiểu dại, giúp phục hồi kiểu hình hoang dại. |
0,5 |
Lời giải
|
a |
- Protein A có liên kết với DNA. - Dựa vào lane số 4 (chỉ có protein A): dải băng gần cực âm là đoạn DNA gắn với protein A, còn dãy băng DNA không liên kết với protein A sẽ nằm ở gần cực dương của gel (bằng với băng DNA của lane 1). (khử điện tích âm của DNA). |
0,5 |
|
b |
- Protein A có khả năng gắn kết trực tiếp với DNA (từ câu a). - Ở lane số 5 (có proetin A và B) xuất hiện thêm 1 băng nằm gần cực âm hơn chứng tỏ nặng hơn --> băng đó gồm protein A + B + DNA. Tuy nhiên, ở lane 2 (chỉ có protein B) thì chỉ có một băng chứng tỏ B chỉ liên kết với DNA khi có A ---> B gắn vào A còn A gắn vào DNA. - Vậy lane số 5 gồm: dải băng gần cực âm nhất là đoạn DNA gắn với protein A và B, dãy băng DNA không liên kết với proetin A sẽ nằm ở gần cực dương của gel, còn dãy ở giữa là dãy DNA chỉ liên kết với protein B. |
0,5 |
|
c |
- B chỉ liên kết với DNA khi có A ---> B gắn vào A còn A gắn vào DNA (từ câu b). - Vậy phức hợp proetin A và B có thể là phức hợp hoạt hóa bằng cách tăng ái lực với RNA polymerase hoặc các yếu tố phiên mã làm tăng biểu hiện của gene. - B là chất kích thích phiên mã nhưng B không tự gắn được vào DNA mà cần A để liên kết được với DNA. |
0,5 |
Lời giải
|
a |
Xét phả hệ A: - Nếu bố bị bệnh thì tất cả con gái sinh ra đều bị bệnh, bố bình thường thì tất cả con gái sinh ra đều bình thường; mẹ bị bệnh sinh ra hầu hết con trai bị bệnh, mẹ bình thường sinh ra tất cả con trai đều bình thường. Vì thế, gene gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X. - Mẹ bị bệnh sinh ra cả con trai bị bệnh và cả con trai bình thường, trong khi bố không bị bệnh sinh con gái bình thường à cơ thể mẹ có kiểu gene dị hợp. Như vậy, gen gây bệnh là gene trội. Vậy, cơ chế di truyền chi phối gene biểu hiện bệnh ở phả hệ A di truyền theo cơ chế di truyền liên kết giới tính do gene trội trên nhiễm sắc thể giới tính X. |
0,5 |
|
Xét phả hệ B: - Gene biểu hiện bệnh ở phả hệ B không thể là gene trội trên trên NST giới tính X vì cả 2 thế hệ II và III đều không có hiện tượng di truyền chéo. Vậy, 2 gene biểu hiện bệnh ở 2 gia đình ở trên không di truyền theo cùng một cơ chế. |
0,5 |
|
|
b |
- Ở phả hệ A, gene biểu hiện bệnh là gen trội trên nhiễm sắc thể giới tính X à cơ di truyền liên kết giới tính do gene trội nằm trên nhiễm sắc thể X là cơ chế duy nhất chi phối sự di truyền bệnh này. - Ở phả hệ B, do bố truyền bệnh cho con trai, nhưng ở thế hệ sau lại xuất hiện con trai không bị bệnh và con gái bị bệnh à gene quy định tính trạng bệnh không nằm trên nhiễm sắc thể Y. Do ở câu a) chúng ta đã khẳng định gene biểu hiện bệnh không phải là gene trội trên NST X và từ phả hệ chúng ta cũng có thể khẳng định chắc chắn không phải di truyền do gene trong ty thể. Như vậy, chỉ có các trường hợp gene trội trên NST thường, gene lặn trên NST thường và gene lặn trên NST giới tính X. Trong số này, khả năng gene gây bệnh là gene trội trên NST thường là nhiều khả năng nhất do có hiện tượng truyền trực tiếp từ cá thể “đực” sang cá thể “đực”, xuất hiện ở mọi thế hệ, cả “đực” và “cái” trong cùng thế hệ đều biểu hiện. |
0,5 |
|
Hai trường hợp còn lại (gene lặn trên NST thường và NST X) ít khả năng hơn vì: +) Nếu gene lặn trên NST thường thì cả 2 người vợ ở thế hệ I và II có kiểu gene dị hợp. Trong khi lặn thường do “đột biến mất chức năng” và thường là “allele gây bệnh ở người” nên xác suất thấp hơn. +) Nếu gene lặn trên NST X, thì cũng giống trường hợp lặn trên NST thường, 2 người vợ của thế hệ I và II có kiểu gen dị hợp tử và người chồng của con gái thứ 4 (thế hệ II) không mang gene gây bệnh, hoặc do “tình cờ” xuất hiện đột biến mới trong dòng tế bào sinh dục trong phạm vi các cá thể thế hệ I và II của phả hệ này. Xác suất đồng thời xảy ra các sự kiện trên là thấp hơn. |
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 9
Charles Crisafulli và các đồng nghiệp của ông là một trong những nhà sinh thái học đầu tiên nghiên cứu các quá trình sinh thái kế tiếp nhau trên núi lửa St. Helens sau vụ phun trào năm 1980. Họ tập trung vào việc phục hồi các động vật có vú nhỏ ở các quần xã bị xáo trộn bởi vụ phun trào theo nhiều cách khác nhau: đồng cỏ Pumice (A) trải qua sự hủy diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật sống và hai quần xã kế tiếp: khu đập nước (B) trong đó cây bị đổ và đất bị bao phủ trong bùn nhưng một số loài vẫn sống ở dưới lòng đất. Khu vực bụi núi lửa (C) còn nguyên vẹn rừng và đồng cỏ, nhưng bị bao phủ trong các mảnh vụn núi lửa. Một khu vực tham khảo không bị xáo trộn cách núi lửa 21km được sử dụng làm đối chứng (D). Dưới đây là dữ liệu thu thập năm 2000 về thành phần loài (chỉ xét động vật có vú nhỏ) và sự phong phú theo tỉ lệ trong bốn quần xã khác nhau sau phun trào.
Khu vực
Loài
Tỉ lệ cá thể phát hiện
A
B
C
D
Peromyscus maniculatus
1
0,2
0,25
0,1
0
0,4
0
0
Spermophilus saturatus
0
0,05
0
0
Microtus oregoni
0
0,1
0
0
Neurotrichus gibbsi
0
0,05
0
0
Sorex trowbridgi
0
0,1
0
0,05
Sorex monticolus
0
0,1
0,15
0,1
0
0
0,45
0
0
0,05
0
Mustela erminea
0
0
0,05
0
Glaucomys sabrinus
0
0
0,05
0
0
0
0
0,05
Sorex palustris
0
0
0
0,05
a) Sử sụng công thức tính độ đa dạng loài theo chỉ số đa dạng Shannon: H’ = ∑ [(pi)× ln(pi)] và xác định quần xã nào có độ đa dạng loài thấp nhất, quần xã nào có độ đa dạng loài cao nhất cao nhất? Biết rằng, H’: chỉ số đa dạng Shannon, pi là độ phong phú của loài thứ i trong quần xã.
b) Vẽ biểu đồ so sánh độ đa dạng loài ở các quần xã theo thứ tự mức xáo trộn. Kết quả thu được có phù hợp với giả thuyết nhiễu loạn trung bình không? Giải thích.
c) Xem xét sự có mặt hoặc không của một số loài trong bốn quần xã, cho biết loài nào xuất hiện trong tất cả các quần xã? Từ đó có thể rút ra kết luận gì về lịch sử đời sống của chúng?
d) So sánh độ giàu loài và thành phần loài ở các khu vực: đập nước, bụi núi lửa và quần xã tham khảo. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?
Charles Crisafulli và các đồng nghiệp của ông là một trong những nhà sinh thái học đầu tiên nghiên cứu các quá trình sinh thái kế tiếp nhau trên núi lửa St. Helens sau vụ phun trào năm 1980. Họ tập trung vào việc phục hồi các động vật có vú nhỏ ở các quần xã bị xáo trộn bởi vụ phun trào theo nhiều cách khác nhau: đồng cỏ Pumice (A) trải qua sự hủy diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật sống và hai quần xã kế tiếp: khu đập nước (B) trong đó cây bị đổ và đất bị bao phủ trong bùn nhưng một số loài vẫn sống ở dưới lòng đất. Khu vực bụi núi lửa (C) còn nguyên vẹn rừng và đồng cỏ, nhưng bị bao phủ trong các mảnh vụn núi lửa. Một khu vực tham khảo không bị xáo trộn cách núi lửa 21km được sử dụng làm đối chứng (D). Dưới đây là dữ liệu thu thập năm 2000 về thành phần loài (chỉ xét động vật có vú nhỏ) và sự phong phú theo tỉ lệ trong bốn quần xã khác nhau sau phun trào.
|
Khu vực Loài |
Tỉ lệ cá thể phát hiện |
|||
|
A |
B |
C |
D |
|
|
Peromyscus maniculatus |
1 |
0,2 |
0,25 |
0,1 |
|
0 |
0,4 |
0 |
0 |
|
|
Spermophilus saturatus |
0 |
0,05 |
0 |
0 |
|
Microtus oregoni |
0 |
0,1 |
0 |
0 |
|
Neurotrichus gibbsi |
0 |
0,05 |
0 |
0 |
|
Sorex trowbridgi |
0 |
0,1 |
0 |
0,05 |
|
Sorex monticolus |
0 |
0,1 |
0,15 |
0,1 |
|
0 |
0 |
0,45 |
||
|
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
|
Mustela erminea |
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
Glaucomys sabrinus |
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0,05 |
|
|
Sorex palustris |
0 |
0 |
0 |
0,05 |
a) Sử sụng công thức tính độ đa dạng loài theo chỉ số đa dạng Shannon: H’ = ∑ [(pi)× ln(pi)] và xác định quần xã nào có độ đa dạng loài thấp nhất, quần xã nào có độ đa dạng loài cao nhất cao nhất? Biết rằng, H’: chỉ số đa dạng Shannon, pi là độ phong phú của loài thứ i trong quần xã.
b) Vẽ biểu đồ so sánh độ đa dạng loài ở các quần xã theo thứ tự mức xáo trộn. Kết quả thu được có phù hợp với giả thuyết nhiễu loạn trung bình không? Giải thích.
c) Xem xét sự có mặt hoặc không của một số loài trong bốn quần xã, cho biết loài nào xuất hiện trong tất cả các quần xã? Từ đó có thể rút ra kết luận gì về lịch sử đời sống của chúng?
d) So sánh độ giàu loài và thành phần loài ở các khu vực: đập nước, bụi núi lửa và quần xã tham khảo. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


