(2,0 điểm)
Ở Châu Á loài chim chích mi vàng có 5 nòi cùng phân bố quanh dãy núi Himalaya thành một vòng tròn khu phân bố của 5 nòi này tiếp giáp với nhau và chúng có thể giao phối với nhau, tuy nhiên nòi số 1 và nòi số 5 có khu phân bố trùm lên nhau một phần tại dãy núi Altay chúng cùng chung sống mà không có dạng lai tự nhiên giữa hai nòi.
a) Hãy đề xuất giả thuyết giải thích sự hình thành các nòi trong loài chim nói trên.
b) Cho biết các nhân tố chi phối quá trình hình thành các nòi chim nói trên, vai trò của các nhân tố đó. Có thể xem đây là dấu hiệu về quá trình hình thành loài mới được không? Giải thích.
(2,0 điểm)
Ở Châu Á loài chim chích mi vàng có 5 nòi cùng phân bố quanh dãy núi Himalaya thành một vòng tròn khu phân bố của 5 nòi này tiếp giáp với nhau và chúng có thể giao phối với nhau, tuy nhiên nòi số 1 và nòi số 5 có khu phân bố trùm lên nhau một phần tại dãy núi Altay chúng cùng chung sống mà không có dạng lai tự nhiên giữa hai nòi.
a) Hãy đề xuất giả thuyết giải thích sự hình thành các nòi trong loài chim nói trên.
b) Cho biết các nhân tố chi phối quá trình hình thành các nòi chim nói trên, vai trò của các nhân tố đó. Có thể xem đây là dấu hiệu về quá trình hình thành loài mới được không? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
a |
- Một nhóm cá thể từ nòi 1 di cư sang vùng lân cận, có thể xuất hiện hiệu ứng kẻ sáng lập, do tác động của các nhân tố tiến hóa làm thay đổi vốn gene của quần thể gốc cũng như vốn gene của nhóm cá thể di cư. - Điều kiện tự nhiên khác nhau đã dẫn đến chọn lọc theo các hướng khác nhau, cùng với đó do có vùng sống khác biệt do chướng ngại về địa lí sự giao phối giữa các cá thể trong cùng loài gốc và trong cùng nhóm mới di cư diễn ra thường xuyên hơn là giao phối giữa các cá thể thuộc nòi gốc với nhóm cá thể mới di cư vì vậy giúp duy trì sự sai khác về vốn gene giữa nòi gốc và nhóm cá thể mới di cư do tác động của các nhân tố tiến hóa. Quá trình này diễn ra lâu dài từ nhóm di cư tạo ra nòi 2. Quá trình cứ như vậy tạo ra nòi 5. - Sự di cư ngẫu nhiên tạo nên sự phân bố vòng tròn. Vì vậy nòi 5 lại sống giáp với khu vực phân bố của nòi 1. - Sự khác biệt được tạo ra trong suốt quá trình hình thành từ 1-5 làm cho nòi 1 có vốn gen khác biệt với nòi ban đầu và có dấu hiệu của cách ly sinh sản. |
1,0 |
|
b |
- Sự xuất hiện của 5 nòi trên có thể do cả 5 nhân tố tiến hoá: + Đột biến: Tạo ra sự các allele mới, kết hợp với sinh sản hữu tính ở chim tạo ra nhiều kiểu gene khác nhau. Tạo ra sự đa dạng di truyền trong vốn gene của quần thể gốc, đồng thời ở các nòi cũng tiếp tục tạo ra sự đa dạng di truyền ở các mức độ khác nhau trong các nhóm di cư. + Chọn lọc tự nhiên: tích luỹ các kiểu gene và các allele theo các hướng khác nhau ở các nhóm quần thể gốc và quần thể di cư phù hợp với từng điều kiện địa lí. + Dòng gene: Sự di cư giúp phát tán các nhóm quần thể mới từ quần thể gốc và các quần thể không cách li hoàn toàn nên thường xuyên có sự giao phối giữa các quần thể lân cận. + Phiêu bạt di truyền: Từ quần thể ban đầu, 1 nhóm cá thể di cư đi nơi khác, đây có thể là hiệu ứng kẻ sáng lập làm phân hoá mạnh vốn gene giữa quần thể gốc và quần thể di cư. + Giao phối không ngẫu nhiên: Sự giao phối thường xuyên giữa các cá thể trong mối quần thể di cư hơn là giao phối giữa quần thể di cư và quần thể gốc góp phần tạo sự sai khác về vốn gene giữa quần thể di cư và quần thể gốc. - Đây là dấu hiệu cho sự hình thành loài mới vì có dấu hiệu cách ly sinh sản (không có dạng lai giữa nòi 1 và nòi 5 mặc dù khu phân bố trùm lên nhau 1 phần). |
1 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
2 |
a |
- Đây là đột biến điểm loại thay thế cặp C-G bằng T-A do trình tự nucleotide ở cặp base số 7 (từ trái sang) bị thay đổi từ C thành T - Codon mới xuất hiện trên RNA là UCC mã hoá cho serine. Do đó trình tự aminno acid của allele đột biến là: Leu-Ile-Ser-Ile-Ala. |
0,5 |
|
b |
- Đột biến thay thế proline thành serine. Proline là amino không phân cực, thường là một phần của phân đoạn kị nước trong protein. Trong khi đó serine lại là một amino acid phân cực với gốc R ưa nước. - Đột biến ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme bởi vì nó ảnh hưởng đến cấu trúc bình thường của protein (tương tác giữa các amino acid kị nước giúp tạo nên cấu trúc bậc ba bình thường, còn amino acid bị thay thế thì không thể). |
0,5 |
|
|
c |
- Hầu hết nitrogenous base trong bộ gene bị methyl hoá là cytosine (C) tạo thành 5-methylcytosine. Khi bị khử amin hoá hoặc đột biến, 5-methylcytosine tạo thành thymine (T). Đây là base bình thường và chúng sẽ không bị loại bỏ bởi các cơ chế sửa chữa DNA - Sự thay đổi ở các nitrogenous base khác đều tạo ra nucleotide bất thường và hầu hết được sửa chữa, do vậy đa số đột biến điểm xuất hiện tại cặp G-C.
|
0,5 |
Câu 2
(1,0 điểm)
Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. Loài nấm này có thể phát triển một cách nhanh chóng và dễ dàng trong phòng thí nghiệm với nhu cầu dinh dưỡng rất đơn giản, và tuân theo các quy tắc di truyền học của Mendel.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã làm thí nghiệm trên Neurospora để xác định các bước trong quá trình sinh tổng hợp Leucine. Sơ đồ dưới đây cho thấy con đường chuyển hoá được đề xuất trước trong nghiên cứu.
Neurospora ở trạng thái đơn bội trong hầu hết vòng đời của chúng. Khi sinh sản hữu tính, hai loại tế bào khác nhau dung hợp và tạo ra một tế bào lưỡng bội mang bộ gene của cả hai bố mẹ. Loài nấm này phát triển trên môi trường tối thiểu mà không cần bổ sung amino acid vì nó có thể tổng hợp tất cả các amino acid và các hợp chất khác cần thiết để thực hiện chức năng trao đổi chất. Các nhà khoa học đã phân lập được hai chủng Neurospora đột biến và kiểm tra sự phát triển của chúng trên các môi trường khác nhau. Tế bào dung hợp tạo ra từ sự kết cặp giữa hai chủng Neurospora đột biến cũng được phân lập và thử nghiệm bằng cách tương tự. Kết quả được hiển thị trong bảng dưới, trong đó dấu “+” chỉ sự tăng trưởng và “-” cho biết không có sự tăng trưởng.

a) Xác định đột biến nào liên quan tới các bước A, B, C hoặc D trong con đường sinh tổng hợp. Giải thích.
b) Tại sao sự dung hợp của hai tế bào đột biến có khả năng khôi phục trở về kiểu hình dại?
(1,0 điểm)
Nấm đơn bội Neurospora crassa lần đầu tiên được phát hiện ở các tiệm bánh Pháp như một tác nhân phổ biến làm hỏng thực phẩm, sau đó chúng nhanh chóng được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi như một mô hình đặc biệt để nghiên cứu di truyền. Loài nấm này có thể phát triển một cách nhanh chóng và dễ dàng trong phòng thí nghiệm với nhu cầu dinh dưỡng rất đơn giản, và tuân theo các quy tắc di truyền học của Mendel.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã làm thí nghiệm trên Neurospora để xác định các bước trong quá trình sinh tổng hợp Leucine. Sơ đồ dưới đây cho thấy con đường chuyển hoá được đề xuất trước trong nghiên cứu.
Neurospora ở trạng thái đơn bội trong hầu hết vòng đời của chúng. Khi sinh sản hữu tính, hai loại tế bào khác nhau dung hợp và tạo ra một tế bào lưỡng bội mang bộ gene của cả hai bố mẹ. Loài nấm này phát triển trên môi trường tối thiểu mà không cần bổ sung amino acid vì nó có thể tổng hợp tất cả các amino acid và các hợp chất khác cần thiết để thực hiện chức năng trao đổi chất. Các nhà khoa học đã phân lập được hai chủng Neurospora đột biến và kiểm tra sự phát triển của chúng trên các môi trường khác nhau. Tế bào dung hợp tạo ra từ sự kết cặp giữa hai chủng Neurospora đột biến cũng được phân lập và thử nghiệm bằng cách tương tự. Kết quả được hiển thị trong bảng dưới, trong đó dấu “+” chỉ sự tăng trưởng và “-” cho biết không có sự tăng trưởng.

a) Xác định đột biến nào liên quan tới các bước A, B, C hoặc D trong con đường sinh tổng hợp. Giải thích.
b) Tại sao sự dung hợp của hai tế bào đột biến có khả năng khôi phục trở về kiểu hình dại?
Lời giải
|
a |
- Leu-1 đột biến trong bước C. Chỉ khi bổ sung sản phẩm của bước này (α-ketoisocaproate) thì Neurospora mới có thể sinh trưởng được. Do đó, Leu-1 phải mang đột biến trong enzyme ở bước C. - Leu-2 đột biến trong bước B. Sản phẩm của bước này (3-isopropylmalate) là chất đầu tiên trong con đường chuyển hoá có thể làm Neurospora sinh trưởng được. Do đó, Leu-2 phải mang đột biến trong enzyme ở bước B. |
0,5 |
|
b |
- Đột biến Leu-1 thiếu enzyme C bình thường nhưng có enzyme B kiểu dại. Đột biến Leu-2 bị thiếu enzyme B bình thường nhưng mang enzyme C kiểu dại. - Vì vậy khi hai tế bào hợp nhất, tế bào lưỡng bội chứa một bản sao của enzyme B kiểu dại và một bản sao của enzyme C kiểu dại, giúp phục hồi kiểu hình hoang dại. |
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Charles Crisafulli và các đồng nghiệp của ông là một trong những nhà sinh thái học đầu tiên nghiên cứu các quá trình sinh thái kế tiếp nhau trên núi lửa St. Helens sau vụ phun trào năm 1980. Họ tập trung vào việc phục hồi các động vật có vú nhỏ ở các quần xã bị xáo trộn bởi vụ phun trào theo nhiều cách khác nhau: đồng cỏ Pumice (A) trải qua sự hủy diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật sống và hai quần xã kế tiếp: khu đập nước (B) trong đó cây bị đổ và đất bị bao phủ trong bùn nhưng một số loài vẫn sống ở dưới lòng đất. Khu vực bụi núi lửa (C) còn nguyên vẹn rừng và đồng cỏ, nhưng bị bao phủ trong các mảnh vụn núi lửa. Một khu vực tham khảo không bị xáo trộn cách núi lửa 21km được sử dụng làm đối chứng (D). Dưới đây là dữ liệu thu thập năm 2000 về thành phần loài (chỉ xét động vật có vú nhỏ) và sự phong phú theo tỉ lệ trong bốn quần xã khác nhau sau phun trào.
Khu vực
Loài
Tỉ lệ cá thể phát hiện
A
B
C
D
Peromyscus maniculatus
1
0,2
0,25
0,1
0
0,4
0
0
Spermophilus saturatus
0
0,05
0
0
Microtus oregoni
0
0,1
0
0
Neurotrichus gibbsi
0
0,05
0
0
Sorex trowbridgi
0
0,1
0
0,05
Sorex monticolus
0
0,1
0,15
0,1
0
0
0,45
0
0
0,05
0
Mustela erminea
0
0
0,05
0
Glaucomys sabrinus
0
0
0,05
0
0
0
0
0,05
Sorex palustris
0
0
0
0,05
a) Sử sụng công thức tính độ đa dạng loài theo chỉ số đa dạng Shannon: H’ = ∑ [(pi)× ln(pi)] và xác định quần xã nào có độ đa dạng loài thấp nhất, quần xã nào có độ đa dạng loài cao nhất cao nhất? Biết rằng, H’: chỉ số đa dạng Shannon, pi là độ phong phú của loài thứ i trong quần xã.
b) Vẽ biểu đồ so sánh độ đa dạng loài ở các quần xã theo thứ tự mức xáo trộn. Kết quả thu được có phù hợp với giả thuyết nhiễu loạn trung bình không? Giải thích.
c) Xem xét sự có mặt hoặc không của một số loài trong bốn quần xã, cho biết loài nào xuất hiện trong tất cả các quần xã? Từ đó có thể rút ra kết luận gì về lịch sử đời sống của chúng?
d) So sánh độ giàu loài và thành phần loài ở các khu vực: đập nước, bụi núi lửa và quần xã tham khảo. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?
Charles Crisafulli và các đồng nghiệp của ông là một trong những nhà sinh thái học đầu tiên nghiên cứu các quá trình sinh thái kế tiếp nhau trên núi lửa St. Helens sau vụ phun trào năm 1980. Họ tập trung vào việc phục hồi các động vật có vú nhỏ ở các quần xã bị xáo trộn bởi vụ phun trào theo nhiều cách khác nhau: đồng cỏ Pumice (A) trải qua sự hủy diệt hoàn toàn tất cả các sinh vật sống và hai quần xã kế tiếp: khu đập nước (B) trong đó cây bị đổ và đất bị bao phủ trong bùn nhưng một số loài vẫn sống ở dưới lòng đất. Khu vực bụi núi lửa (C) còn nguyên vẹn rừng và đồng cỏ, nhưng bị bao phủ trong các mảnh vụn núi lửa. Một khu vực tham khảo không bị xáo trộn cách núi lửa 21km được sử dụng làm đối chứng (D). Dưới đây là dữ liệu thu thập năm 2000 về thành phần loài (chỉ xét động vật có vú nhỏ) và sự phong phú theo tỉ lệ trong bốn quần xã khác nhau sau phun trào.
|
Khu vực Loài |
Tỉ lệ cá thể phát hiện |
|||
|
A |
B |
C |
D |
|
|
Peromyscus maniculatus |
1 |
0,2 |
0,25 |
0,1 |
|
0 |
0,4 |
0 |
0 |
|
|
Spermophilus saturatus |
0 |
0,05 |
0 |
0 |
|
Microtus oregoni |
0 |
0,1 |
0 |
0 |
|
Neurotrichus gibbsi |
0 |
0,05 |
0 |
0 |
|
Sorex trowbridgi |
0 |
0,1 |
0 |
0,05 |
|
Sorex monticolus |
0 |
0,1 |
0,15 |
0,1 |
|
0 |
0 |
0,45 |
||
|
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
|
Mustela erminea |
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
Glaucomys sabrinus |
0 |
0 |
0,05 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0,05 |
|
|
Sorex palustris |
0 |
0 |
0 |
0,05 |
a) Sử sụng công thức tính độ đa dạng loài theo chỉ số đa dạng Shannon: H’ = ∑ [(pi)× ln(pi)] và xác định quần xã nào có độ đa dạng loài thấp nhất, quần xã nào có độ đa dạng loài cao nhất cao nhất? Biết rằng, H’: chỉ số đa dạng Shannon, pi là độ phong phú của loài thứ i trong quần xã.
b) Vẽ biểu đồ so sánh độ đa dạng loài ở các quần xã theo thứ tự mức xáo trộn. Kết quả thu được có phù hợp với giả thuyết nhiễu loạn trung bình không? Giải thích.
c) Xem xét sự có mặt hoặc không của một số loài trong bốn quần xã, cho biết loài nào xuất hiện trong tất cả các quần xã? Từ đó có thể rút ra kết luận gì về lịch sử đời sống của chúng?
d) So sánh độ giàu loài và thành phần loài ở các khu vực: đập nước, bụi núi lửa và quần xã tham khảo. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
