Đề thi HSG Sinh học 12 sở Cà Mau năm 2025-2026 có đáp án - Đề 1
4.6 0 lượt thi 12 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
Bài tâp Quy luật di truyền (sinh học 12) có lời giải chi tiết (P1)
343 bài tập Quy luật di truyền - Sinh học 12 (Di truyền học - chương 2) có lời giải (P1)
Bài tập Ứng dụng di truyền học (Sinh học 12) cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Bài tập Tiến hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải (P1)
440 Bài tập Hệ Sinh Thái (Sinh học 12) cực hay có lời giải (P1)
615 Bài tập Hệ sinh thái - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
283 Bài tập Tiến Hóa - Sinh học 12 cực hay có lời giải chi tiết (P1)
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
|
a |
a1) Sự phân bào diễn ra đòi hỏi thoi vô sắc hình thành (nhờ tổng hợp tubulin) và rút ngắn (sự phân giải tubulin) diễn ra liên tục (tuân thủ nguyên lý động năng của phản ứng trùng hợp và giải trùng hợp ở cấp phân tử) để thoi vô sắc (vi ống) có thể gắn được vào thể động của NST, rồi đẩy chúng về mặt phẳng xích đạo của tế bào ở một tốc độ "nhất định". Điều này chỉ có thể diễn ra nhờ sự linh động của thoi vô sắc. Thoi vô sắc hoặc không hình thành hoặc cứng nhắc (tăng độ bền) đều không thực hiện được chức năng này. Đây là lý do tại sao 2 nhóm thuốc có tác động khác nhau lên thoi vô sắc nhưng đều ngăn cản sự phân bào. - Các tế bào được xử lý với các thuốc trên thường dừng lại trước kỳ sau của nguyên phân (tại điểm kiểm tra tế bào pha M liên quan đến trung tử/bộ máy tổ chức thoi vô sắc) a2) Nếu tế bào không dừng lại, thì sự phân chia tế bào chất tiếp tục diễn ra mặc cho các NST không được phân li đúng về các cực. Sự phân chia bất thường các NST dẫn đến sự hình thành các tế bào đa nhân hoặc các tế bào có số lượng NST bất thường. |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
b |
Ba đặc điểm điển hình về cấu trúc của GPCR là (1) có 7 miền kị nước xuyên màng sinh chất (7 vùng xuyên màng kí hiệu TM1-TM7), (2) đầu cacboxyl (C), nội bào (hoặc thí sinh nêu "vùng ưa nước nội bào" liên kết G-protein) và (3) đầu amino (N) ngoại bào (cũng có thể nêu "vùng ưa nước ngoại bào" liên kết chất truyền tin/tín hiệu thứ nhất/phối tử). Hai con đường truyền tin đó là: (1) con đường truyền tin qua AMP vòng (cAMP), và (2) con đường truyền tin qua inositol triphosphate (IP3)/Ca2+. |
0,5 |
Lời giải
|
a |
Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid - CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid. - H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước. - Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-). |
|
b |
Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75. Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol. |
Lời giải
|
3 |
a |
a1) - Khi không có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome tồn tại ở trạng thái mang e, tức trạng thái khử. Lúc này, theo hình A, các cytochrome hấp thụ ánh sáng - Khi có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome tồn tại ở trạng thái mất e, tức trạng thái oxi hóa. Lúc này, theo hình B, các cytochrome không hấp thụ ánh sáng. a2) - Khi có O2 và Urethane, chỉ cytochrome b ở trạng thái khử, chứng tỏ Urethane chặn sự truyền e từ cytochrome b đến các cytochrome còn lại, và cytochrome b là thành phần đầu tiên của chuỗi. - Khi chỉ có cytochrome c và O2, cytochrome c ở trạng thái khử, chứng tỏ không có sự truyền e từ cytochrome c cho O2. Như vậy, cytochrome c không phải là cytochrome cuối cùng. Vậy, sắp xếp được thứ tự các cytrochrome như sau: b – c – a3. |
0,5
0,5 |
|
b |
b1) Mức độ tiêu thụ O2 sẽ tăng lên vì H+ thẩm thấu qua màng trong ty thể làm giảm chênh lệc ion H+ do đó sự tổng hợp ATP giảm. Khi đó tăng cường hoạt động của chuỗi truyền electron và tăng quá trình ôxi hóa các chất để tạo NADH và FADH2. b2) Sử dụng thuốc quá liều làm cho H+ thẩm thấu qua màng nhiều dẫn đến vừa thiếu ATP vừa sinh nhiệt nhiều dẫn đến tử vong. |
0,5 |
Lời giải
|
4 |
a |
- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp. - Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp. |
0,5 |
|
|
b |
b1) - Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA. - Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới. - Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên. b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo. |
0,5
0,5 |
Lời giải
|
5 |
a |
- Dịch phloem di chuyển qua ống rây bằng vận chuyển dòng khối nhờ áp suất dương gọi là dòng áp suất dương. Dòng áp suất dương hình thành do sự nạp đường và các chất tan khác vào ống rây làm giảm thế nước trong yếu tố ống rây. Kết quả làm ống rây hấp thụ nước nhờ thẩm thấu. Dòng áp suất dương có tác dụng vận chuyển các chất từ cơ quan nguồn đến cơ quan dự trữ. - Hiện tượng đảo chiều áp suất dương: Xảy ra ở mạch rây vận chuyển các chất ngược lại từ cơ quan dự trữ đến cơ quan nguồn do ở các cây già hoặc trong một số điều kiện nhất định (Cây trải qua mùa đông rụng lá). Khi đó sản phẩm quang hợp không đủ cung cấp đường cho các hoạt động của cây buộc phải lấy từ cơ quan dự trữ lên. |
0,5 |
|
b |
Thế nước hình thành từ tổng thế năng các thành phần, trong đó: - Thế năng trọng lực: Là áp suất dương nhưng không đáng kể. Thế trọng lực ở phần dưới thân bằng 0, ở các vị trí trên cao tăng không đáng kể (0,1) - Thế năng chất tan: Luôn có giá trị âm. Có hai vị trí thế năng chất tan rất âm (-1,1) là không bào lá, vì quá trình quang hợp tạo ra đường tích lũy vào trong không bào và không bào rễ do không bào rễ tích lũy các chất tan: khóang lấy từ đất, các sản phẩm quang hợp từ lá, ngoài ra rễ cũng tạo ra mộ số chất hữu cơ tích lũy vào trong không bào. - Thế áp suất: Hình thành do TB hút nước tạo áp lực lên thành mạch, sinh ra phản lực làm TB ngừng hút nước. Các vị trí khác thế áp suất có giá trị âm riêng ở hai vị trí: không bào rễ và không bào lá thế áp suất có giá trị dương. à Thế năng ở các vị trí nói trên bằng tổng thế năng các thành phần, giảm dần từ rễ lên lá. Đặc biệt từ KK lá là -0,8 ra ngoài không khí là – 95,2. Chênh lệch thế nước lớn giúp cây có thể vận chuyển nước và ion khoáng từ rễ lên lá với tốc độ cao. |
1 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.








