(1,5 điểm)
a) Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi, phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 2: Thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau một thời gian, phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ như DNA hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 4: Thực hiện như thí nghiệm 3, nhưng bổ sung endonuclease vào hai bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp. Giải thích. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.
b) Năm 2002, Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom RNA (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt.
Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử RNA (˗), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của Wimmer. Từ các thông tin của hai thí nghiệm này, hãy trả lời các câu hỏi sau:
b1) Tại sao thí nghiệm của Wimmer lại thành công?
b2) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải thích.
(1,5 điểm)
a) Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi, phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 2: Thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau một thời gian, phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ như DNA hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
- Thí nghiệm 4: Thực hiện như thí nghiệm 3, nhưng bổ sung endonuclease vào hai bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.
Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp. Giải thích. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.
b) Năm 2002, Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom RNA (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt.
Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử RNA (˗), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của Wimmer. Từ các thông tin của hai thí nghiệm này, hãy trả lời các câu hỏi sau:
b1) Tại sao thí nghiệm của Wimmer lại thành công?
b2) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
4 |
a |
- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp. - Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp. |
0,5 |
|
|
b |
b1) - Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA. - Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới. - Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên. b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo. |
0,5
0,5 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
5 |
a |
- Dịch phloem di chuyển qua ống rây bằng vận chuyển dòng khối nhờ áp suất dương gọi là dòng áp suất dương. Dòng áp suất dương hình thành do sự nạp đường và các chất tan khác vào ống rây làm giảm thế nước trong yếu tố ống rây. Kết quả làm ống rây hấp thụ nước nhờ thẩm thấu. Dòng áp suất dương có tác dụng vận chuyển các chất từ cơ quan nguồn đến cơ quan dự trữ. - Hiện tượng đảo chiều áp suất dương: Xảy ra ở mạch rây vận chuyển các chất ngược lại từ cơ quan dự trữ đến cơ quan nguồn do ở các cây già hoặc trong một số điều kiện nhất định (Cây trải qua mùa đông rụng lá). Khi đó sản phẩm quang hợp không đủ cung cấp đường cho các hoạt động của cây buộc phải lấy từ cơ quan dự trữ lên. |
0,5 |
|
b |
Thế nước hình thành từ tổng thế năng các thành phần, trong đó: - Thế năng trọng lực: Là áp suất dương nhưng không đáng kể. Thế trọng lực ở phần dưới thân bằng 0, ở các vị trí trên cao tăng không đáng kể (0,1) - Thế năng chất tan: Luôn có giá trị âm. Có hai vị trí thế năng chất tan rất âm (-1,1) là không bào lá, vì quá trình quang hợp tạo ra đường tích lũy vào trong không bào và không bào rễ do không bào rễ tích lũy các chất tan: khóang lấy từ đất, các sản phẩm quang hợp từ lá, ngoài ra rễ cũng tạo ra mộ số chất hữu cơ tích lũy vào trong không bào. - Thế áp suất: Hình thành do TB hút nước tạo áp lực lên thành mạch, sinh ra phản lực làm TB ngừng hút nước. Các vị trí khác thế áp suất có giá trị âm riêng ở hai vị trí: không bào rễ và không bào lá thế áp suất có giá trị dương. à Thế năng ở các vị trí nói trên bằng tổng thế năng các thành phần, giảm dần từ rễ lên lá. Đặc biệt từ KK lá là -0,8 ra ngoài không khí là – 95,2. Chênh lệch thế nước lớn giúp cây có thể vận chuyển nước và ion khoáng từ rễ lên lá với tốc độ cao. |
1 |
Lời giải
|
a |
a1) Sự phân bào diễn ra đòi hỏi thoi vô sắc hình thành (nhờ tổng hợp tubulin) và rút ngắn (sự phân giải tubulin) diễn ra liên tục (tuân thủ nguyên lý động năng của phản ứng trùng hợp và giải trùng hợp ở cấp phân tử) để thoi vô sắc (vi ống) có thể gắn được vào thể động của NST, rồi đẩy chúng về mặt phẳng xích đạo của tế bào ở một tốc độ "nhất định". Điều này chỉ có thể diễn ra nhờ sự linh động của thoi vô sắc. Thoi vô sắc hoặc không hình thành hoặc cứng nhắc (tăng độ bền) đều không thực hiện được chức năng này. Đây là lý do tại sao 2 nhóm thuốc có tác động khác nhau lên thoi vô sắc nhưng đều ngăn cản sự phân bào. - Các tế bào được xử lý với các thuốc trên thường dừng lại trước kỳ sau của nguyên phân (tại điểm kiểm tra tế bào pha M liên quan đến trung tử/bộ máy tổ chức thoi vô sắc) a2) Nếu tế bào không dừng lại, thì sự phân chia tế bào chất tiếp tục diễn ra mặc cho các NST không được phân li đúng về các cực. Sự phân chia bất thường các NST dẫn đến sự hình thành các tế bào đa nhân hoặc các tế bào có số lượng NST bất thường. |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
b |
Ba đặc điểm điển hình về cấu trúc của GPCR là (1) có 7 miền kị nước xuyên màng sinh chất (7 vùng xuyên màng kí hiệu TM1-TM7), (2) đầu cacboxyl (C), nội bào (hoặc thí sinh nêu "vùng ưa nước nội bào" liên kết G-protein) và (3) đầu amino (N) ngoại bào (cũng có thể nêu "vùng ưa nước ngoại bào" liên kết chất truyền tin/tín hiệu thứ nhất/phối tử). Hai con đường truyền tin đó là: (1) con đường truyền tin qua AMP vòng (cAMP), và (2) con đường truyền tin qua inositol triphosphate (IP3)/Ca2+. |
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


