(2,0 điểm)
a) Hai bệnh nhân A và B đều có nồng độ cortisol trong máu thấp hơn người bình thường. Khi đo nồng độ ACTH ở bệnh nhân A thấy cao hơn người bình thường, còn ở bệnh nhân B thì thấp hơn người bình thường. Nguyên nhân gây bệnh được tìm thấy ở vùng dưới đồi và tuyến trên thận.
a1) Hãy cho biết bệnh nhân nào bị bệnh ở vùng dưới đồi và bệnh nhân nào bị bệnh ở tuyến trên thận? Giải thích.
a2) Nếu tiêm thêm CRH (hormone giải phóng) vào hai bệnh nhân này thì thấy nồng độ glucose trong máu tăng ở một bệnh nhân và không tăng ở bệnh nhân kia. Hãy cho biết bệnh nhân nào có nồng độ glucose trong máu tăng và bệnh nhân nào có nồng độ glucose trong máu không tăng? Giải thích.
b) Hình 12 thể hiện cơ chế lọc nước tiểu được thực hiện ở Nephron trên động vật có vú và người.

Hình 12
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
b1) Dịch đi qua quai Henle là ưu trương hay nhược trương? Giải thích.
b2) Đối với bệnh nhân tiêu chảy mất nhiều nước, lượng nước tiểu sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
b3) Hormon ADH có tác dụng trong việc tái hấp thu nước ở quai Henle không?
b4) Các động vật sống ở sa mạc có độ dài quai Henle thay đổi như thế nào so với động vật sống ở môi trường cạn bình thường? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
a |
a1) - Bệnh nhân A bị bệnh ở tuyến trên thận, nên nồng độ cortisol thấp. Cortisol thấp sẽ giảm ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, nên tuyến yên tăng tiết ACTH. - Bệnh nhân B bị bệnh ở vùng dưới đồi, nên tuyến yên kém phát triển và giảm tiết ACTH. a2) - Bệnh nhân B có nồng độ glucose ở tăng lên là do CRH thông qua tác động lên tuyến yên làm tuyến trên thận tăng tiết cortisol. Cortisol làm glucose máu tăng. - Bệnh nhân A có nồng độ glucose không tăng vì CRH kích thích tuyến yên tiết ACTH, nhưng tuyến trên thận không đáp ứng với ACTH, không tăng tiết cortisol. |
1 |
|
b |
b1. Dịch đi qua quai Henle là ưu trương hay nhược trương vì tại chóp của quai Hanle, ASTT cao nhât và NaCl đã đi ra ngoài dịch kẽ rất nhiều, mà thước thấm qua ít, vì thế dịch trong lòng ống sau khi đi qua quai Henle là nhược trương. b2. Đối với bệnh nhân ỉa chảy mất nhiều nước làm áp suất thủy tĩnh trong mao mạch cầu thận giảm mạnh, như vậy tốc độ lọc sẽ chậm lại do đó, lượng nước tiểu sẽ giảm. . b3. Hormone ADH không có tác dụng trong sự tái hấp thu nước ở quai Henle mà chỉ có tác dụng ở ống góp và ống lượn xa. Sự tái hấp thu nước ở quai Henle là thụ động tạo ra do sự hấp thu các chất khác như Na+ và Cl-. b4. Các động vật sống ở sa mạc có độ dài quai Henle dài hơn bình thường để duy trì ASTT ở thận, làm nước tiểu sẽ cô đặc hơn. |
1 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
a |
Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid - CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid. - H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước. - Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-). |
|
b |
Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75. Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol. |
Lời giải
|
4 |
a |
- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp. - Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp. |
0,5 |
|
|
b |
b1) - Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA. - Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới. - Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên. b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo. |
0,5
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


