Câu hỏi:

31/12/2025 2 Lưu

(2,0 điểm)

a)  Hai bệnh nhân A và B đều có nồng độ cortisol trong máu thấp hơn người bình thường. Khi đo nồng độ ACTH ở bệnh nhân A thấy cao hơn người bình thường, còn ở bệnh nhân B thì thấp hơn người bình thường. Nguyên nhân gây bệnh được tìm thấy ở vùng dưới đồi và tuyến trên thận.

a1) Hãy cho biết bệnh nhân nào bị bệnh ở vùng dưới đồi và bệnh nhân nào bị bệnh ở tuyến trên thận? Giải thích.

a2) Nếu tiêm thêm CRH (hormone giải phóng) vào hai bệnh nhân này thì thấy nồng độ glucose trong máu tăng ở một bệnh nhân và không tăng ở bệnh nhân kia. Hãy cho biết bệnh nhân nào có nồng độ glucose trong máu tăng và bệnh nhân nào có nồng độ glucose trong máu không tăng? Giải thích.

b) Hình 12 thể hiện cơ chế lọc nước tiểu được thực hiện ở Nephron trên động vật có vú và người.

Hai bệnh nhân A và B đều có nồng độ cortisol trong máu thấp hơn người bình thường. Khi đo nồng độ ACTH ở bệnh nhân A thấy cao hơn người bình thường, còn ở bệnh nhân B thì thấp hơn người bình thường. (ảnh 1)

Hình 12

Hãy trả lời các câu hỏi sau:

b1) Dịch đi qua quai Henle là ưu trương hay nhược trương? Giải thích.

b2) Đối với bệnh nhân tiêu chảy mất nhiều nước, lượng nước tiểu sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

b3) Hormon ADH có tác dụng trong việc tái hấp thu nước ở quai Henle không?

b4) Các động vật sống ở sa mạc có độ dài quai Henle thay đổi như thế nào so với động vật sống ở môi trường cạn bình thường? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a

a1)

- Bệnh nhân A bị bệnh ở tuyến trên thận, nên nồng độ cortisol thấp. Cortisol thấp sẽ giảm ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, nên tuyến yên tăng tiết ACTH.               

- Bệnh nhân B bị bệnh ở vùng dưới đồi, nên tuyến yên kém phát triển và giảm tiết ACTH.                                                                                                   

a2)

 - Bệnh nhân B có nồng độ glucose ở tăng lên là do CRH thông qua tác động lên tuyến yên làm tuyến trên thận tăng tiết cortisol. Cortisol làm glucose máu tăng.        

- Bệnh nhân A có nồng độ glucose không tăng vì CRH kích thích tuyến yên tiết ACTH, nhưng tuyến trên thận không đáp ứng với ACTH, không tăng tiết cortisol.    

1

b

b1. Dịch đi qua quai Henle là ưu trương hay nhược trương vì tại chóp của quai Hanle, ASTT cao nhât và NaCl đã đi ra ngoài dịch kẽ rất nhiều, mà thước thấm qua ít, vì thế dịch trong lòng ống sau khi đi qua quai Henle là nhược trương.

b2. Đối với bệnh nhân ỉa chảy mất nhiều nước làm áp suất thủy tĩnh trong mao mạch cầu thận giảm mạnh, như vậy tốc độ lọc sẽ chậm lại do đó, lượng nước tiểu sẽ giảm. . b3. Hormone ADH không có tác dụng trong sự tái hấp thu nước ở quai Henle mà chỉ có tác dụng ở ống góp và ống lượn xa. Sự tái hấp thu nước ở quai Henle là thụ động tạo ra do sự hấp thu các chất khác như Na+ và Cl-.

b4. Các động vật sống ở sa mạc có độ dài quai Henle dài hơn bình thường để duy trì ASTT ở thận, làm nước tiểu sẽ cô đặc hơn.

1

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a

Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid

- CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid.

- H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước.

- Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-).

b

Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75.

Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol.

Câu 2

(1,5 điểm)

a) Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi, phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 2: Thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau một thời gian, phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ như DNA hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 4: Thực hiện như thí nghiệm 3, nhưng bổ sung endonuclease vào hai bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp. Giải thích. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.

b) Năm 2002, Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom RNA (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt.

Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử RNA (˗), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của Wimmer. Từ các thông tin của hai thí nghiệm này, hãy trả lời các câu hỏi sau:

b1) Tại sao thí nghiệm của Wimmer lại thành công?

b2) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải thích.

Lời giải

4

a

- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp.

- Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp.                                                                             

- Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp.                                                                                     

- Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp.

0,5

 

b

b1)

- Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA.                      

- Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới.                                         

- Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên.

b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo.

 

0,5

 

 

 

 

0,5

Câu 5

(1,5 điểm)

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện của 3 băng màu tối trong điều kiện kị khí (hình A). Sự bổ sung các chất như O2, Urethane (một chất ức chế chuỗi truyền điện tử) vào môi trường thí nghiệm làm thay đổi kết quả ban đầu (hình B, C). Một kết quả khác thu được khi Keilin tiến hành thí nghiệm chỉ với cytochrome c trong môi trường có bổ sung O2 (hình D).

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. (ảnh 1)

 

a1) Các cytochrome hấp thụ ánh sáng khi ở trạng thái khử hay oxi hóa? Giải thích.

a2) Sắp xếp thứ tự các cytochrome trên trong chuỗi truyền điện tử. Giải thích.

b) Các thuốc làm màng trong ti thể thấm được H+ được gọi là thuốc giải kết cặp “uncouplers”. Những thuốc này được sử dụng cho những người béo phì hoặc muốn giảm cân.

b1) Mức độ tiêu thụ O2 của những người trong thời gian sử dụng thuốc này sẽ như thế nào? Giải thích.

b2). Một số người do muốn giảm cân nhanh chóng đã sử dụng những thuốc này quá liều qui định. Hậu quả của việc dùng thuốc quá liều trong trường hợp này là gì? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

(1,5 điểm)

a) Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng và được cung cấp một lượng CO2 (không đánh dấu phóng xạ) nhất định. Ngay khi CO2 bị tiêu thụ hết, nguồn sáng bị tắt và 14CO2 được bổ sung vào môi trường nuôi tảo (thời điểm thể hiện bằng đường nét đứt ở Hình 6.1).

- Thí nghiệm 2: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng liên tục và được cung cấp một lượng 14CO2 nhất định. Khi 14CO2 bị tiêu thụ hết (thời điểm thể hiện bằng nét đứt trên Hình 6.2), không bổ sung thêm bất kỳ nguồn CO2 nào.

Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau: (ảnh 1)

(dpm: số lần nhấp nháy của tín hiệu phóng xạ/phút)

Hình 6.1

Hình 6.2

a1) Mỗi chất X và Y là chất gì? Giải thích.

a2) Nồng độ chất Y thay đổi như thế nào trước và sau khi tắt nguồn sáng trong thí nghiệm 1?

a3) Tại sao tín hiệu phóng xạ của chất X luôn lớn hơn Y trong điều kiện có cả ánh sáng và 14CO2 ở thí nghiệm 2?

b) Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp, người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Trồng các cây A, B, C (cùng 1 giống, cùng độ tuổi ) trong các chậu có điều kiện dinh dưỡng, chế độ chăm sóc như nhau. Đưa các chậu cây này vào trong phòng thí nghiệm, chiếu sáng với các bước sóng khác nhau, cụ thể là:

Cây A: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 400 đến 500nm.

Cây B: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 500 đến 600nm.

Cây C: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 600 đến 700nm.

Thời gian chiếu sáng là như nhau ở tất cả các chậu cây.

b1) Cây nào hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất? Giải thích.

b2) Căn cứ vào bước sóng ánh sáng cung cấp cho các cây như trên, có thể so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B, C được không? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP