Câu hỏi:

31/12/2025 4 Lưu

(1,5 điểm)

a) Một số loại thuốc điều trị ung thư có cơ chế tác động lên thoi vô sắc. Trong số đó, một số thuốc (như colchicin) ức chế hình thành thoi vô sắc, còn một số thuốc khác (như taxol) tăng cường độ bền của thoi vô sắc. Ở nồng độ thấp, cả hai nhóm thuốc đều có khuynh hướng ức chế nguyên phân và thúc đẩy sự chết theo chương trình của các tế bào đang phân chia.

a1) Tại sao hai nhóm thuốc có cơ chế tác động ngược nhau nhưng đều ngăn cản sự phân bào? Các tế bào chịu tác động thường dừng chu kỳ tế bào tại giai đoạn nào của nguyên phân?

a2) Điều gì sẽ xảy ra nếu trong nguyên phân, những tế bào được xử lý thuốc không dừng phân chia? Giải thích.

b) Ba đặc điểm điển hình về cấu trúc của thụ thể kết cặp G-protein (GPCR) là gì? Nêu 2 con đường truyền tin (truyền tín hiệu hóa học nội bào) chủ yếu của GPCR được phân biệt bởi chất truyền tin thứ hai.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a

a1) Sự phân bào diễn ra đòi hỏi thoi vô sắc hình thành (nhờ tổng hợp tubulin) và rút ngắn (sự phân giải tubulin) diễn ra liên tục (tuân thủ nguyên lý động năng của phản ứng trùng hợp và giải trùng hợp ở cấp phân tử) để thoi vô sắc (vi ống) có thể gắn được vào thể động của NST, rồi đẩy chúng về mặt phẳng xích đạo của tế bào ở một tốc độ "nhất định". Điều này chỉ có thể diễn ra nhờ sự linh động của thoi vô sắc. Thoi vô sắc hoặc không hình thành hoặc cứng nhắc (tăng độ bền) đều không thực hiện được chức năng này.                                

Đây là lý do tại sao 2 nhóm thuốc có tác động khác nhau lên thoi vô sắc nhưng đều ngăn cản sự phân bào.

- Các tế bào được xử lý với các thuốc trên thường dừng lại trước kỳ sau của nguyên phân (tại điểm kiểm tra tế bào pha M liên quan đến trung tử/bộ máy tổ chức thoi vô sắc)    

a2) Nếu tế bào không dừng lại, thì sự phân chia tế bào chất tiếp tục diễn ra mặc cho các NST không được phân li đúng về các cực. Sự phân chia bất thường các NST dẫn đến sự hình thành các tế bào đa nhân hoặc các tế bào có số lượng NST bất thường.

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

0,25

b

Ba đặc điểm điển hình về cấu trúc của GPCR là (1) có 7 miền kị nước xuyên màng sinh chất (7 vùng xuyên màng kí hiệu TM1-TM7), (2) đầu cacboxyl (C), nội bào (hoặc thí sinh nêu "vùng ưa nước nội bào" liên kết G-protein) và (3) đầu amino (N) ngoại bào (cũng có thể nêu "vùng ưa nước ngoại bào" liên kết chất truyền tin/tín hiệu thứ nhất/phối tử).       

Hai con đường truyền tin đó là: (1) con đường truyền tin qua AMP vòng (cAMP), và (2) con đường truyền tin qua inositol triphosphate (IP3)/Ca2+.

0,5

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a

Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid

- CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid.

- H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước.

- Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-).

b

Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75.

Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol.

Câu 2

(1,5 điểm)

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện của 3 băng màu tối trong điều kiện kị khí (hình A). Sự bổ sung các chất như O2, Urethane (một chất ức chế chuỗi truyền điện tử) vào môi trường thí nghiệm làm thay đổi kết quả ban đầu (hình B, C). Một kết quả khác thu được khi Keilin tiến hành thí nghiệm chỉ với cytochrome c trong môi trường có bổ sung O2 (hình D).

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. (ảnh 1)

 

a1) Các cytochrome hấp thụ ánh sáng khi ở trạng thái khử hay oxi hóa? Giải thích.

a2) Sắp xếp thứ tự các cytochrome trên trong chuỗi truyền điện tử. Giải thích.

b) Các thuốc làm màng trong ti thể thấm được H+ được gọi là thuốc giải kết cặp “uncouplers”. Những thuốc này được sử dụng cho những người béo phì hoặc muốn giảm cân.

b1) Mức độ tiêu thụ O2 của những người trong thời gian sử dụng thuốc này sẽ như thế nào? Giải thích.

b2). Một số người do muốn giảm cân nhanh chóng đã sử dụng những thuốc này quá liều qui định. Hậu quả của việc dùng thuốc quá liều trong trường hợp này là gì? Giải thích.

Lời giải

3

a

a1)

- Khi không có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome tồn tại ở trạng thái mang e, tức trạng thái khử. Lúc này, theo hình A, các cytochrome hấp thụ ánh sáng

- Khi có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome tồn tại ở trạng thái mất e, tức trạng thái oxi hóa. Lúc này, theo hình B, các cytochrome không hấp thụ ánh sáng.

a2)

- Khi có O2 và Urethane, chỉ cytochrome b ở trạng thái khử, chứng tỏ Urethane chặn sự truyền e từ cytochrome b đến các cytochrome còn lại, và cytochrome b là thành phần đầu tiên của chuỗi.

- Khi chỉ có cytochrome c và O2, cytochrome c ở trạng thái khử, chứng tỏ không có sự truyền e từ cytochrome c cho O2. Như vậy, cytochrome c không phải là cytochrome cuối cùng. Vậy, sắp xếp được thứ tự các cytrochrome như sau: b – c – a3.

0,5

 

 

 

 

0,5

b

b1) Mức độ tiêu thụ O2 sẽ tăng lên vì H+ thẩm thấu qua màng trong ty thể làm giảm chênh lệc ion H+ do đó sự tổng hợp ATP giảm. Khi đó tăng cường hoạt động của chuỗi truyền electron và tăng quá trình ôxi hóa các chất để tạo NADH và FADH2.

b2) Sử dụng thuốc quá liều làm cho H+ thẩm thấu qua màng nhiều dẫn đến vừa thiếu ATP vừa sinh nhiệt nhiều dẫn đến tử vong.

0,5

Câu 3

(1,5 điểm)

a) Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi, phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 2: Thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau một thời gian, phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ như DNA hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 4: Thực hiện như thí nghiệm 3, nhưng bổ sung endonuclease vào hai bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp. Giải thích. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.

b) Năm 2002, Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom RNA (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt.

Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử RNA (˗), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của Wimmer. Từ các thông tin của hai thí nghiệm này, hãy trả lời các câu hỏi sau:

b1) Tại sao thí nghiệm của Wimmer lại thành công?

b2) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

(1,5 điểm)

a) Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng và được cung cấp một lượng CO2 (không đánh dấu phóng xạ) nhất định. Ngay khi CO2 bị tiêu thụ hết, nguồn sáng bị tắt và 14CO2 được bổ sung vào môi trường nuôi tảo (thời điểm thể hiện bằng đường nét đứt ở Hình 6.1).

- Thí nghiệm 2: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng liên tục và được cung cấp một lượng 14CO2 nhất định. Khi 14CO2 bị tiêu thụ hết (thời điểm thể hiện bằng nét đứt trên Hình 6.2), không bổ sung thêm bất kỳ nguồn CO2 nào.

Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau: (ảnh 1)

(dpm: số lần nhấp nháy của tín hiệu phóng xạ/phút)

Hình 6.1

Hình 6.2

a1) Mỗi chất X và Y là chất gì? Giải thích.

a2) Nồng độ chất Y thay đổi như thế nào trước và sau khi tắt nguồn sáng trong thí nghiệm 1?

a3) Tại sao tín hiệu phóng xạ của chất X luôn lớn hơn Y trong điều kiện có cả ánh sáng và 14CO2 ở thí nghiệm 2?

b) Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp, người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Trồng các cây A, B, C (cùng 1 giống, cùng độ tuổi ) trong các chậu có điều kiện dinh dưỡng, chế độ chăm sóc như nhau. Đưa các chậu cây này vào trong phòng thí nghiệm, chiếu sáng với các bước sóng khác nhau, cụ thể là:

Cây A: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 400 đến 500nm.

Cây B: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 500 đến 600nm.

Cây C: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 600 đến 700nm.

Thời gian chiếu sáng là như nhau ở tất cả các chậu cây.

b1) Cây nào hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất? Giải thích.

b2) Căn cứ vào bước sóng ánh sáng cung cấp cho các cây như trên, có thể so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B, C được không? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP