(2,0 điểm)
a) Một nhà khoa học tiến hành nghiên cứu trên hai nhóm người trưởng thành sống ở vùng cao (khoảng trên 3000m so với mực nước biển): nhóm dân địa phương A và nhóm dân nhập cư B mới sống khoảng 8 năm. Cả hai nhóm người đều luyện tập thể dục ở mức cao nhất và một số chỉ số về hô hấp của họ được đo và trình bày ở Bảng 10.
Bảng 10
Chỉ tiêu
Nhóm A
Nhóm B
Thể tích khí thở trong 1 phút (dm3/min)
149
126
Lượng oxi hấp thụ vào máu (cm3/kg/min)
51,0
46,0
Nhà khoa học quan sát thấy: thể tích khí thở trong 1 phút của nhóm A càng lớn thì thể tích khí lưu thông của họ càng lớn; thể tích khí lưu thông của họ tương quan thuận với dung tích sống; nhóm B đều có thể tích khí lưu thông và dung tích sống thấp hơn nhóm A.
a1) Tại sao nhà nghiên cứu lại đo chỉ số dung tích sống của những người dân trong nghiên cứu này?
a2) Làm thế nào xác định được thể tích khí thở trong 1 phút lúc nghỉ ngơi? Giải thích.
a3) Hãy đưa ra 2 đặc điểm khác biệt về cấu trúc phổi có thể dẫn đến lượng oxi hấp thụ lớn hơn ở người nhóm A.
b) Các rối loạn thông khí có thể được chia thành hai dạng: dạng tắc nghẽn đường thở có liên quan đến sự thu hẹp một phần của đường dẫn khí nằm trong hoặc ngoài lồng ngực; dạng hạn chế hô hấp có liên quan đến sự giảm tổng thể tích khí trao đổi ở phổi. Hình 10 biểu thị sự tương quan giữa lưu lượng khí và thể tích khí trao đổi khi hít thở gắng sức ở người khỏe mạnh, bình thường (đường nét đứt) và ba người bệnh (A, B, C) bị rối loạn thông khí khác nhau (đường nét liền).

Hình 10
Trong số ba người bệnh (A, B, C) ở Hình 10, hãy trả lời các câu hỏi sau và giải thích:
b1) Người nào có thể là người có tình trạng co thắt các tiểu phế quản trong cơn hen?
b2) Người nào có khối u chèn ép làm tắc hoàn toàn một phế quản dẫn khí vào một thùy của phổi?
b3) Người nào có thể là người có lượng collagene lắng đọng ở mô phổi là lớn nhất?
b4) Người nào có thể là người bị hẹp đoạn khí quản trong lồng ngực?
(2,0 điểm)
a) Một nhà khoa học tiến hành nghiên cứu trên hai nhóm người trưởng thành sống ở vùng cao (khoảng trên 3000m so với mực nước biển): nhóm dân địa phương A và nhóm dân nhập cư B mới sống khoảng 8 năm. Cả hai nhóm người đều luyện tập thể dục ở mức cao nhất và một số chỉ số về hô hấp của họ được đo và trình bày ở Bảng 10.
Bảng 10
|
Chỉ tiêu |
Nhóm A |
Nhóm B |
|
Thể tích khí thở trong 1 phút (dm3/min) |
149 |
126 |
|
Lượng oxi hấp thụ vào máu (cm3/kg/min) |
51,0 |
46,0 |
Nhà khoa học quan sát thấy: thể tích khí thở trong 1 phút của nhóm A càng lớn thì thể tích khí lưu thông của họ càng lớn; thể tích khí lưu thông của họ tương quan thuận với dung tích sống; nhóm B đều có thể tích khí lưu thông và dung tích sống thấp hơn nhóm A.
a1) Tại sao nhà nghiên cứu lại đo chỉ số dung tích sống của những người dân trong nghiên cứu này?
a2) Làm thế nào xác định được thể tích khí thở trong 1 phút lúc nghỉ ngơi? Giải thích.
a3) Hãy đưa ra 2 đặc điểm khác biệt về cấu trúc phổi có thể dẫn đến lượng oxi hấp thụ lớn hơn ở người nhóm A.
b) Các rối loạn thông khí có thể được chia thành hai dạng: dạng tắc nghẽn đường thở có liên quan đến sự thu hẹp một phần của đường dẫn khí nằm trong hoặc ngoài lồng ngực; dạng hạn chế hô hấp có liên quan đến sự giảm tổng thể tích khí trao đổi ở phổi. Hình 10 biểu thị sự tương quan giữa lưu lượng khí và thể tích khí trao đổi khi hít thở gắng sức ở người khỏe mạnh, bình thường (đường nét đứt) và ba người bệnh (A, B, C) bị rối loạn thông khí khác nhau (đường nét liền).

Hình 10
Trong số ba người bệnh (A, B, C) ở Hình 10, hãy trả lời các câu hỏi sau và giải thích:
b1) Người nào có thể là người có tình trạng co thắt các tiểu phế quản trong cơn hen?
b2) Người nào có khối u chèn ép làm tắc hoàn toàn một phế quản dẫn khí vào một thùy của phổi?
b3) Người nào có thể là người có lượng collagene lắng đọng ở mô phổi là lớn nhất?
b4) Người nào có thể là người bị hẹp đoạn khí quản trong lồng ngực?
Quảng cáo
Trả lời:
|
a |
a1) Dung tích sống là tổng thể tích khí trao đổi giữa lần thở ra tối đa và hít vào tối đa. Đây là chỉ số thường đi kèm với thể trạng mạnh khỏe (fitness) của một cá nhân. Nhà nghiên cứu dùng chỉ số này để đánh giá xem sự khác nhau về thể tích khí lưu thông là do thể tích phổi lớn hơn hay do các yếu tố khác. |
0,25 |
|
a2) Có thể cho đối tượng thí nghiệm thở vào một cái túi rỗng và đo thể tích khí trong túi và tiến hành lặp lại vài lần. Thể tích trung bình được nhân lên với số lần thở trung bình trong một phút. |
0,25 |
|
|
a3) Một số đặc điểm khác biệt: - Nhiều tiểu phế quản hơn. - Tiểu phế quản rộng hơn. - Nhiều phế nang hơn. - Nhiều mao mạch xung quanh phế nang hơn - Tốc độ khuếch tán cao hơn do thành phế nang mỏng hơn hoặc khoảng cách giữa không khí và máu thấp hơn. (HS trả lời đúng từ 3 ý trở lên được 0,5 điểm; đúng 2 ý được 0,25 điểm) |
0,5 |
|
|
b |
b1) Người C. Do người C giảm lưu lượng khí dòng thở ra → tắc nghẽn trong lồng ngực và ở các đường dẫn khí nhỏ (bị khuyết trong pha xuống của thì thở ra của vòng lưu lượng - thể tích). |
0,25 |
|
b2) Người A. Do khi khối u chèn ép tắn hoàn toàn một phế quản dẫn khí vào một thuỳ của phổi, thuỳ phổi đó sẽ không có sự lưu thông khí → giảm thể tích phổi. Do |
0,25 |
|
|
b3) Người A. Khi tăng collagene trong phổi, phổi tăng co thắt → phổi có xu hướng co lại làm xẹp phổi → thể tích trong phổi giảm. |
0,25 |
|
|
b4) Người B. Trong vòng lưu lượng – thể tích, đường đi lên thì thở ra là đường biểu thị luồng khí ra của các đường dẫn khí lớn → ở hình B biến dạng đường đi lên. Khi người hẹp khí quản hít vào, lồng ngực nở ra nên thì hít vào ít bị ảnh hưởng bởi tắc nghẽn, còn khi họ thở ra, đường dẫn khí co lại ® ảnh hưởng tắc nghẽn lên thì thở ra rõ rệt. |
0,25 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
a |
a1) Sự phân bào diễn ra đòi hỏi thoi vô sắc hình thành (nhờ tổng hợp tubulin) và rút ngắn (sự phân giải tubulin) diễn ra liên tục (tuân thủ nguyên lý động năng của phản ứng trùng hợp và giải trùng hợp ở cấp phân tử) để thoi vô sắc (vi ống) có thể gắn được vào thể động của NST, rồi đẩy chúng về mặt phẳng xích đạo của tế bào ở một tốc độ "nhất định". Điều này chỉ có thể diễn ra nhờ sự linh động của thoi vô sắc. Thoi vô sắc hoặc không hình thành hoặc cứng nhắc (tăng độ bền) đều không thực hiện được chức năng này. Đây là lý do tại sao 2 nhóm thuốc có tác động khác nhau lên thoi vô sắc nhưng đều ngăn cản sự phân bào. - Các tế bào được xử lý với các thuốc trên thường dừng lại trước kỳ sau của nguyên phân (tại điểm kiểm tra tế bào pha M liên quan đến trung tử/bộ máy tổ chức thoi vô sắc) a2) Nếu tế bào không dừng lại, thì sự phân chia tế bào chất tiếp tục diễn ra mặc cho các NST không được phân li đúng về các cực. Sự phân chia bất thường các NST dẫn đến sự hình thành các tế bào đa nhân hoặc các tế bào có số lượng NST bất thường. |
0,25
0,25
0,25
0,25 |
|
b |
Ba đặc điểm điển hình về cấu trúc của GPCR là (1) có 7 miền kị nước xuyên màng sinh chất (7 vùng xuyên màng kí hiệu TM1-TM7), (2) đầu cacboxyl (C), nội bào (hoặc thí sinh nêu "vùng ưa nước nội bào" liên kết G-protein) và (3) đầu amino (N) ngoại bào (cũng có thể nêu "vùng ưa nước ngoại bào" liên kết chất truyền tin/tín hiệu thứ nhất/phối tử). Hai con đường truyền tin đó là: (1) con đường truyền tin qua AMP vòng (cAMP), và (2) con đường truyền tin qua inositol triphosphate (IP3)/Ca2+. |
0,5 |
Lời giải
|
a |
Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid - CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid. - H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước. - Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-). |
|
b |
Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75. Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol. |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


