Câu hỏi:

31/12/2025 4 Lưu

(1,5 điểm)

Theo dõi sự nảy mầm của hạt đậu tương trong một thời gian, người ta thấy sự biến động hàm lượng nitơ tổng số nitơ hòa tan trong lá mầm và các phần khác của cây mầm được thể hiện ở Hình 7.1Hình 7.2 dưới đây.

Theo dõi sự nảy mầm của hạt đậu tương trong một thời gian, người ta thấy sự biến động hàm lượng nitơ tổng số nitơ hòa tan trong lá mầm và các phần khác của cây mầm được thể hiện ở Hình 7.1 và Hình 7.2 dưới đây. (ảnh 1)

Hình 7.1: Biến động hàm lượng nitrogen tổng số

Hình 7.2: Biến động hàm lượng nitrogen hoà tan

 

a) Mỗi đường A, B ở Hình 7.1 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong lá mầm đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.

b) Mỗi đường C, D ở Hình 7.2 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong lá mầm, đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a

- Đường A: Nitrogen tổng số trong lá mầm; Đường B: Nitrogen tổng số trong phần còn lại của cây mầm.

Giải thích:

- Hạt đậu tương có hàm lượng protein dự trữ cao, tập chung chủ yếu ở 2 lá mầm. Khi hạt bắt đầu nảy mầm, protein dự trữ sẽ được huy động để phân giải thành các chất trung gian, đồng thời tạo năng lượng cho kiến tạo tế bào mới của cây mầm, nên hàm lượng nitrogen tổng số giảm dần.         

- Cây mầm lớn dần theo thời gian do sự phân chia và sinh trưởng tế bào, quá trình tổng hợp mới các chất hữu cơ có chứa nitrogen tăng lên, hàm lượng nitơ tổng số cũng tăng dần theo độ lớn của cây mầm.

0,75

 

 

 

 

b

- Đường C: Nitrogen hòa tan trong phần còn lại của cây mầm; - Đường D: Nitrogen hòa tan trong lá mầm.

Giải thích:

- Protein dự trữ được thủy phân và đưa từ lá mầm vào các phần còn lại của cây để làm nguyên liệu cho tạo mới tế bào. Sau đó các chất này vẫn được tiếp tục tổng hợp mới do cây mầm lớn lên và có khả năng tự dưỡng nên hàm lượng nitrogen hòa tan cũng tăng lên.

- Hàm lượng nitrogen hòa tan tăng vào giai đoạn đầu của sự nảy mầm do protein dự trữ được huy động để thủy phân thành amino acid, sau đó hàm lượng nitrogen hòa tan giảm theo mức độ suy giảm protein dự trữ trong 2 lá mầm của hạt.    

0.75

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a

Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid

- CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid.

- H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước.

- Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-).

b

Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75.

Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol.

Câu 2

(1,5 điểm)

a) Có hai chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chủng I kháng penicilin và kanamixin, chủng II kháng streptomycine và ampixilin. Người ta tiến hành các thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Cấy cả chủng I và II vào một bình đựng môi trường dinh dưỡng lỏng. Sau 24 giờ nuôi, phân lập từ bình này được một chủng mới (III) có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 2: Thực hiện như thí nghiệm 1, nhưng ngay từ đầu đã bổ sung enzyme endonuclease. Sau một thời gian, phân lập được chủng III có khả năng kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 3: Lấy 1 ống hình chữ U đựng môi trường dinh dưỡng như ở thí nghiệm 1, ở đáy có một màng lọc, ngăn không cho các tế bào qua lại giữa hai bên ống nhưng lại cho phép các phân tử nhỏ như DNA hay phage đi qua. Cấy mỗi chủng vào một bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

- Thí nghiệm 4: Thực hiện như thí nghiệm 3, nhưng bổ sung endonuclease vào hai bên ống. Sau một thời gian phân lập được chủng III kháng penicilin, kanamixin và streptomycine.

Hãy cho biết sự trao đổi vật chất di truyền ở 4 thí nghiệm trên là do kết quả của biến nạp, tải nạp hay tiếp hợp. Giải thích. Biết rằng, trong môi trường của bốn thí nghiệm trên có thể nhiễm phage.

b) Năm 2002, Ekhard Wimmer đã tiến hành tổng hợp nhân tạo được genom RNA (+) của virus bại liệt rồi đưa vào tế bào để cho chúng nhân lên. Khi tiêm các virus bại liệt nhân tạo này vào chuột thì chuột cũng bị bệnh bại liệt.

Gần đây, một nhà khoa học trẻ đã tách được genom của virus cúm A/H5N1 gồm 8 phân tử RNA (˗), rồi đưa genom tinh khiết này vào nhân của tế bào niêm mạc đường hô hấp của gia cầm với hi vọng sẽ thu được kết quả giống như của Wimmer. Từ các thông tin của hai thí nghiệm này, hãy trả lời các câu hỏi sau:

b1) Tại sao thí nghiệm của Wimmer lại thành công?

b2) Thí nghiệm của nhà khoa học trẻ có tạo ra được virus cúm A/H5N1 không? Giải thích.

Lời giải

4

a

- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp.

- Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp.                                                                             

- Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp.                                                                                     

- Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp.

0,5

 

b

b1)

- Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA.                      

- Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới.                                         

- Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên.

b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo.

 

0,5

 

 

 

 

0,5

Câu 5

(1,5 điểm)

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện của 3 băng màu tối trong điều kiện kị khí (hình A). Sự bổ sung các chất như O2, Urethane (một chất ức chế chuỗi truyền điện tử) vào môi trường thí nghiệm làm thay đổi kết quả ban đầu (hình B, C). Một kết quả khác thu được khi Keilin tiến hành thí nghiệm chỉ với cytochrome c trong môi trường có bổ sung O2 (hình D).

a) Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu tối trên dải quang phổ. (ảnh 1)

 

a1) Các cytochrome hấp thụ ánh sáng khi ở trạng thái khử hay oxi hóa? Giải thích.

a2) Sắp xếp thứ tự các cytochrome trên trong chuỗi truyền điện tử. Giải thích.

b) Các thuốc làm màng trong ti thể thấm được H+ được gọi là thuốc giải kết cặp “uncouplers”. Những thuốc này được sử dụng cho những người béo phì hoặc muốn giảm cân.

b1) Mức độ tiêu thụ O2 của những người trong thời gian sử dụng thuốc này sẽ như thế nào? Giải thích.

b2). Một số người do muốn giảm cân nhanh chóng đã sử dụng những thuốc này quá liều qui định. Hậu quả của việc dùng thuốc quá liều trong trường hợp này là gì? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

(1,5 điểm)

a) Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng và được cung cấp một lượng CO2 (không đánh dấu phóng xạ) nhất định. Ngay khi CO2 bị tiêu thụ hết, nguồn sáng bị tắt và 14CO2 được bổ sung vào môi trường nuôi tảo (thời điểm thể hiện bằng đường nét đứt ở Hình 6.1).

- Thí nghiệm 2: Tảo được nuôi trong điều kiện chiếu sáng liên tục và được cung cấp một lượng 14CO2 nhất định. Khi 14CO2 bị tiêu thụ hết (thời điểm thể hiện bằng nét đứt trên Hình 6.2), không bổ sung thêm bất kỳ nguồn CO2 nào.

Tảo đơn bào Chlorella được dùng để nghiên cứu sự có mặt của 14C trong hai hợp chất hữu cơ X và Y thuộc chu trình Calvin bằng cách bổ sung 14CO2 vào môi trường nuôi và đo tín hiệu phóng xạ trong hai thí nghiệm sau: (ảnh 1)

(dpm: số lần nhấp nháy của tín hiệu phóng xạ/phút)

Hình 6.1

Hình 6.2

a1) Mỗi chất X và Y là chất gì? Giải thích.

a2) Nồng độ chất Y thay đổi như thế nào trước và sau khi tắt nguồn sáng trong thí nghiệm 1?

a3) Tại sao tín hiệu phóng xạ của chất X luôn lớn hơn Y trong điều kiện có cả ánh sáng và 14CO2 ở thí nghiệm 2?

b) Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp, người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Trồng các cây A, B, C (cùng 1 giống, cùng độ tuổi ) trong các chậu có điều kiện dinh dưỡng, chế độ chăm sóc như nhau. Đưa các chậu cây này vào trong phòng thí nghiệm, chiếu sáng với các bước sóng khác nhau, cụ thể là:

Cây A: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 400 đến 500nm.

Cây B: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 500 đến 600nm.

Cây C: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 600 đến 700nm.

Thời gian chiếu sáng là như nhau ở tất cả các chậu cây.

b1) Cây nào hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất? Giải thích.

b2) Căn cứ vào bước sóng ánh sáng cung cấp cho các cây như trên, có thể so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B, C được không? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP