(1,5 điểm)
Theo dõi sự nảy mầm của hạt đậu tương trong một thời gian, người ta thấy sự biến động hàm lượng nitơ tổng số nitơ hòa tan trong lá mầm và các phần khác của cây mầm được thể hiện ở Hình 7.1 và Hình 7.2 dưới đây.

Hình 7.1: Biến động hàm lượng nitrogen tổng số
Hình 7.2: Biến động hàm lượng nitrogen hoà tan
a) Mỗi đường A, B ở Hình 7.1 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong lá mầm đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.
b) Mỗi đường C, D ở Hình 7.2 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong lá mầm, đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.
(1,5 điểm)
Theo dõi sự nảy mầm của hạt đậu tương trong một thời gian, người ta thấy sự biến động hàm lượng nitơ tổng số nitơ hòa tan trong lá mầm và các phần khác của cây mầm được thể hiện ở Hình 7.1 và Hình 7.2 dưới đây.
|
|
|
|
Hình 7.1: Biến động hàm lượng nitrogen tổng số |
Hình 7.2: Biến động hàm lượng nitrogen hoà tan |
a) Mỗi đường A, B ở Hình 7.1 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong lá mầm đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen tổng số trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.
b) Mỗi đường C, D ở Hình 7.2 đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong lá mầm, đường nào thể hiện hàm lượng nitrogen hòa tan trong phần còn lại của cây mầm? Giải thích.
Quảng cáo
Trả lời:
|
a |
- Đường A: Nitrogen tổng số trong lá mầm; Đường B: Nitrogen tổng số trong phần còn lại của cây mầm. Giải thích: - Hạt đậu tương có hàm lượng protein dự trữ cao, tập chung chủ yếu ở 2 lá mầm. Khi hạt bắt đầu nảy mầm, protein dự trữ sẽ được huy động để phân giải thành các chất trung gian, đồng thời tạo năng lượng cho kiến tạo tế bào mới của cây mầm, nên hàm lượng nitrogen tổng số giảm dần. - Cây mầm lớn dần theo thời gian do sự phân chia và sinh trưởng tế bào, quá trình tổng hợp mới các chất hữu cơ có chứa nitrogen tăng lên, hàm lượng nitơ tổng số cũng tăng dần theo độ lớn của cây mầm. |
0,75
|
|
b |
- Đường C: Nitrogen hòa tan trong phần còn lại của cây mầm; - Đường D: Nitrogen hòa tan trong lá mầm. Giải thích: - Protein dự trữ được thủy phân và đưa từ lá mầm vào các phần còn lại của cây để làm nguyên liệu cho tạo mới tế bào. Sau đó các chất này vẫn được tiếp tục tổng hợp mới do cây mầm lớn lên và có khả năng tự dưỡng nên hàm lượng nitrogen hòa tan cũng tăng lên. - Hàm lượng nitrogen hòa tan tăng vào giai đoạn đầu của sự nảy mầm do protein dự trữ được huy động để thủy phân thành amino acid, sau đó hàm lượng nitrogen hòa tan giảm theo mức độ suy giảm protein dự trữ trong 2 lá mầm của hạt. |
0.75 |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
a |
Thứ tự giảm dần tính thấm qua lớp kép phospholipid trong điều kiện pH sinh lí: CO2, testosterol, etanol, H2O, glucose, Ca2+, acetic acid - CO2 kích thước nhỏ không phân cực vì vậy thấm qua màng dễ dàng nhất. Testosterol có tính phân cực yếu hơn so với etanol do testostrol tan trong lipid và etanol thì không tan trong lipid. - H2O phân cực hơn etanol còn glucose kích thước lớn và tan trong nước. - Ca2+, acetic acid là các chất tích điện tuy nhiên Ca2+ kích thước nhỏ hơn và mang điện dương trong khi mặt trong của màng tích điên âm do đó Ca2+ thấm tốt hơn acetic acid (CH3COO-). |
|
b |
Nếu pH giảm xuống 2 mà pH của acetic acid là 4,75 vì vậy ở pH2 acetic acid ở dạng không tích điện thấm qua màng dễ dàng hơn khi ở pH 4,75. Tuy nhiên khả năng thấm ở pH2 của ethanol vẫn tốt hơn của acetic acid vì mặc dầu ở pH2 acetic acid không tích điện, cũng có một nhóm phân cực OH giống ethanol nhưng kích thước lớn hơn ethanol nên khấm khó hơn ethanol. |
Lời giải
|
4 |
a |
- Thí nghiệm 1: biến nạp, tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 2: Do DNA tự do bị phân giải bởi enzyme, nên chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp hoặc tiếp hợp. - Thí nghiệm 3: Do tế bào không thể qua màng lọc, nên chủng mới tạo thành chỉ có thể do tải nạp hoặc biến nạp. - Thí nghiệm 4: Chủng mới tạo thành có thể là do tải nạp. |
0,5 |
|
|
b |
b1) - Do trình tự nucleotide của genom RNA (+) của virus bại liệt giống với trình tự của mRNA, nên nó hoạt động như mRNA. - Chúng tiến hành dịch mã để tạo enzyme RNA polymerase, rồi sau đó là phiên mã, sao chép và nhân lên trong tế bào chất, tạo virus mới. - Virus nhân tạo của E. Wimmer giống như virus bại liệt trong tự nhiên. b2) RNA (-) khác với mRNA nên khi đưa genom RNA (-) tinh khiết của virus cúm vào nhân tế bào thì chúng không hoạt động được. Virus muốn nhân lên cần phải có enzyme replicase (tức RNA polymerase phụ thuộc RNA) mang theo. |
0,5
0,5 |
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

