Câu hỏi:
12/07/2024 1,056Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
a. Một số điểm khác biệt giữa văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội:
Phương diện so sánh |
Văn bản nghị luận văn học |
Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận |
Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. |
Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận |
Gói gọn trong tác phẩm văn học. |
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận |
Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. |
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng |
Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. |
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b. Một số điểm khác biệt giữa văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại:
Phương diện so sánh |
Văn bản nghị luận trung đại |
Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức |
- Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo.
|
- Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết.
|
Nội dung |
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. |
Đề tài rộng, phong phú. Có thể bàn luận các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật, hay vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
(1) Gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc;
(2) Cảm thông, chia sẻ với nỗi thống khổ của người dân mất nước;
(3) Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù;
(4) Tinh thần chuộng hòa bình, tinh thần nhân đạo của người Việt.
Tư tưởng nhân nghĩa xuất phát từ quan niệm Nho giáo, là mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí. Nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi đã chắt lọc những hạt nhân cơ bản từ nhân nghĩa của Nho giáo, thể hiện tư tưởng tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh thần thời đại.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ,... tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.
Câu 2:
Theo bạn, cần lưu ý những điều gì khi đọc hiểu văn bản thuộc các thể loại dưới đây (có thể dùng bảng để tóm lược các điều cần lưu ý)?
a. Văn nghị luận
b. Thơ
c. Truyện
Câu 3:
Nhận xét về cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai trong số các văn bản truyện sau đây: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..
Câu 4:
Đọc diễn cảm (theo trí nhớ) một số đoạn văn, đoạn thơ/ bài thơ mà bạn yêu thích và mới tìm hiểu được trong năm học lớp 10.
Câu 5:
Câu 6:
Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết chất "hùng văn" của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu.
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Trắc nghiệm: Tam đại con gà có đáp án
Bộ 12 đề kiểm tra cuối học kì 1 Ngữ Văn 10 Cánh Diều có đáp án- Đề 1
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
về câu hỏi!